Người xưa thường dùng Đại hạn để chỉ thọ số đã tận, tức đến kỳ hạn phải mất. Trong Tử Vi Đẩu Số, đại hạn chỉ kỳ hạn 10 năm, người khác nhau thì phương pháp phân chia đại hạn cũng không giống nhau, nên căn cứ vào phép định cục của mệnh bàn, đại hạn khác nhau cũng có vận trình khác nhau.
Đại hạn chủ về cát hung họa phúc 10 năm. Cầu đại hạn, là lấy ngũ hành cục số trong mệnh bàn làm chuẩn, bắt đầu từ cung Mệnh trong mệnh bàn. Cục Thủy nhị từ 2 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Mộc tam từ 3 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Kim tứ từ 4 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Thổ ngũ từ 5 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Hỏa lục từ 6 tuổi bắt đầu đại hạn. Nam dương nữ âm vận hành thuận. Nam âm nữ đương vận hành nghịch. Mười năm qua một cung vị. Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 Đại hạn là mấu chốt của vận thế thuận hay nghịch. Trong 12 cung thuộc mệnh bàn, thì cung tương đối cát lợi, đều tập trung ở trong phạm vi hành vận đại hạn, tuy bản Mệnh không tốt, cuộc sống không giầu sang, nhưng sự tiến triển rất ổn định, thuận lợi. Giống như lái chiếc xe cũ đi trên đường quốc lộ, tuy xe không được tốt, nhưng vẫn thuận lợi đến nơi cần phải đến. Ngược lại nếu Mệnh tốt, đại hạn có vận thế không tốt, thì giống như lái xe cao cấp lại đi trên đường núi gồ gề, lởm chởm, tuy cuộc sống rất tốt nhưng nhiều sóng gió, lúc lên lúc xuống không ổn định. Xem cát - hung của 10 năm đại hạn, coi cung đại hạn trong mệnh bàn là cung Mệnh của 10 năm, sau đó lần lượt dựa theo chiều nghịchkim đồng hồ sắp xếp theo thứ tự thuận11 cung: Huynh đệ, Phu thê, Tử nữ, Tài bạch, Tai ách, Thiên di, Nô bộc, Quan lộc, Điền trạch, Phúc đức, Phụ mẫu, của đại hạn. Sau đó, lại dựa vào phương thức luận đoán mệnh bàn của Mệnh theo đại hạn 10 năm này, xem đặc tính và cát hung của các cung và các Sao ở tam phương tứ chính trong mệnh bàn đại hạn, để phán đoán cát hung họa phúc của 10 năm đại hạn. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi Khi nghiên cứu cát hung của đại hạn, nhất định cần quay về điều kiện ban đầu của Mệnh cung và ảnh hưởng về sau của Thân cung, đây mới là phương pháp căn bản để luận đoán đại hạn. Nói cách khác, thì cát hung của đại hạn chịu ảnh hưởng của Mệnh cung và Thân cung, đồng thời bị hạn chế trong phạm vi cát hung cố định, đợi hành vận về sau đến mỗi đại hạn, khi không gian và thời gian phối hợp thành thế"hợp Cục nhập Cách", chỉ cần thời khắc đến, thì mức độ tốt xấu tự nhiên sẽ tái hiện. Bốn hóa tinh: Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, không ngừng có vai trò quan trọng khi luận đoán bản mệnh, mà cũng rất quan trọng trong phương diện luận đoán cát hung của đại hạn. Bốn Hóa tinh tính cát hung của đại hạn có nghĩa, coi cung Can của cung vị đại hạn này trong mệnh bàn, là niên Can của 10 năm tương ứng, sau đó dựa vào niên Can xác định bốn hóa tinh. Cung đến của đại hạn, tiểu hạn, hoặc lưu niên hành vận, nếu trong cung có nhiều sao Cát Lợi, thì tính chất của Cung là cát lợi, ngược lại, nhiều sao trong cung không cát lợi, thì tính chất của cung này có xu hướng xấu đi. Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng (Theo: Blog Tử Vi Tinh Quyết)
0 Comments
Nam mạng - Đinh Tỵ
Cung KHÔN. Trực TRỪ Mạng SA TRUNG THỔ (đất pha cát) Khắc DƯƠNG LIỄU MỘC Con nhà HUỲNH ĐẾ (phú quý) Xương CON RẮN. Tướng tinh CON CÚ Bà Chúa Ngọc độ mạng Tổng quan tử vi nam mạng Đinh Tỵ: Xem tử vi thấy rằng cuộc đời Đinh Tỵ nam mạng gặp nhiều khó khăn vất vả ở tiền vận nhưng khi bắt đầu vào trung vận thì cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn. Mỗi khi gặp khó khăn, Đinh Tỵ may mắn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ, động viên của người thân, gia đình, bạn bè. Bởi vậy họ sớm thành công và xây dựng được sự nghiệp vững chắc, ổn định. Những người tuổi này có số hưởng thọ từ 73 tuổi đến 81 tuổi. Những người ăn ở hiền lành, làm nhiều việc thiện, sống tốt đời, đẹp đạo, tích phúc tích đức thì tự khắc tuổi thọ sẽ được gia tăng. Tình duyên: Chuyện nhân duyên của Đinh Tỵ nam mạng được chia ra thành ba trường hợp sau: Những người sinh vào các tháng: 4, 8, 9 và 12 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được với bến bờ hạnh phúc của riêng mình. Những ai sinh vào các tháng: 1, 2, 3, 5 và 10 Âm lịch thì tình duyên phải trải qua hai lần thay đổi mới tìm được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời mình. Nam mạng Kỷ Tỵ sinh vào các tháng: 6, 7 và 11 Âm lịch là những người may nhất. Họ không phải trải qua bất cứ sự thay đổi nào trong chuyện tình duyên mà sẽ chung sống hạnh phúc cùng ý chung nhân duy nhất của mình đến suốt cuộc đời. Xem thêm: Giải lá số Tử Vi Gia đạo và sự nghiệp: Đinh Tỵ là những người thông mính sắc sảo, tài trí hơn người. Bỏi vậy, sự nghiệp của họ được gây dựng rất nhanh chóng. Không đến mức sang giàu, quyền quý nhưng cuộc sống luôn đủ đầy, hạnh phúc, không phải bận tâm lo nghĩ về vấn đề tiền tài. Tuổi hợp làm ăn: Đinh Tỵ nam mạng nên lựa chọn những tuổi hợp với mình về đường tài lộc như: Canh Thân, Nhâm Tuất và Bính Thìn để cộng tác trong công việc. Nếu kết hợp với những tuổi này thì mọi chuyện sẽ vô cùng suôn sẻ, gặp nhiều may mắn, thuận lợi, tránh được rủi ro, dễ được thành công, mang lại nhiều kết quả tốt đẹp. Lựa chọn vợ, chồng: Muốn vợ chồng sống trong hạnh phúc viên mãn, không phải lo nghĩ về bất cứ điều gì, tiền bạc luôn dư dả, công danh tiền đồ rộng mở, xán lạn thì Đinh Tỵ nam mạng nên lựa chọn kết duyên với những tuổi hợp với mình cả về tình duyên và tài lộc như: Canh Thân và Bính Thìn. Tình cảm vợ chồng vẫn mặn nồng, thắm thiết nhưng cuộc sống chỉ dừng ở mức vừa đủ chi tiêu khi bạn nên duyên chồng vợ với các tuổi: Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Quý Hợi, Ất Sửu và Ất Mão. Kết hôn với các nữ mạng tuổi: Tân Dậu, Đinh Mão và Ất Mão, Đinh Tỵ cần phải học cách nhường nhịn, quan tâm và chia sẻ nhiều hơn nữa với người bạn đời của mình. Như vậy cuộc sống gia đình, vợ chồng mới hòa hợp, thuận lợi theo ý muốn. Vào những năm xung kỵ trong chuyện lương duyên: 19, 27, 31, 33, 39 và 43 tuổi, bạn không nên tiến tới hôn nhân, xây dựng gia đình. Đinh Tỵ nam mạng sinh vào các tháng: 1, 2, 4, 7, 9 và 12 Âm lịch thì thường có số đa thê hay có nhiều thay đổi trong tình duyên. Tuổi đại kỵ: Nam mạng Đinh Tỵ nên tránh cộng tác trong công việc hay nên duyên chồng vợ với những tuổi: Mậu Ngọ, Giáp Tý, Bính Dần, Canh Ngọ, Giáp Dần và Nhâm Tý. Bởi đó là những tuổi đại kỵ, nếu kết hợp sẽ không mang lại nhiều may mắn. Nếu trót lỡ yêu thương nhau rồi mới biết phạm tuổi đại kỵ và hai người vẫn muốn tiến tới hôn nhân thì không được tổ chức cưới hỏi linh đình, rầm rộ mà chỉ được làm mâm cơm cúng gia tộc tổ tiên để được chứng giám sẽ có cơ may chung sống với nhau đến trọn đời. Nếu tuổi đại kỵ là người thân trong gia đình thì nên thành tâm làm lễ cúng sao giải hạn hàng năm cho mỗi người sẽ giảm bớt được xung kỵ, tránh được tai ương. Quan trọng nhất vẫn là ăn ở hiền lành, làm nhiều việc thiện, tích nhiều phúc đức mọi chuyện xấu sẽ được hóa giải. Năm khó khăn nhất: Đinh Tỵ nam mạng có đại hạn vào các năm: 24, 33 và 45 tuổi. Mọi việc cần hết sức thận trọng đề phòng những chuyện bất lợi về sức khỏe, không nên chủ quan với các căn bệnh nhẹ. Công danh sự nghiệp và tài vận không được hanh thông. Chuyện tình cảm và gia đình kém hòa hợp, đôi lúc xảy ra nhiều mâu thuẫn, xích mích. Những ý tưởng mới, những dự định lớn bạn nên để sang các năm khác thực hiện sẽ thu được kết quả như ý muốn. Việc nắm bắt Tử Vi 2021 giúp quý bạn xem được năm Tân sửu có phạm vào tuổi khó khăn không? Xem những tháng tốt để hoá giải vận hạn. Ngày giờ xuất hành hợp nhất: Nếu xuất hành đi xa hay thực hiện những việc lớn, quan trọng thì Đinh Tỵ nam mạng nên khởi hành vào giờ lẻ, ngày lẻ và tháng chẵn. Nếu khởi hành vào thời điểm hoàng đạo này thì mọi chuyện sẽ vô cùng suôn sẻ, thuận lợi, gặp nhiều may mắn, mang về nhiều kết quả, vạn sự như ý, đại cát đại lợi. Vật phẩm phong thủy hợp nhất: Quý bạn nên sử dụng Vòng tay đá phong thủy hoặc đeo Phật Bản Mệnh. Những vật phẩm này có tác dụng cải thiện vận khí cho chủ nhân, gia tăng sự may mắn trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Tuổi Đinh Tỵ 1977 được Phật Phổ Hiền Bồ Tát hộ mệnh. Mang mặt Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát bên mình tựa như có lá bùa may mắn trong tay. Giúp thân chủ an nhiên tự tại trong cuộc sống, phát huy tối đa năng lực trong công việc để tiến tới thành công Xem thêm: Sinh con năm 2022 hợp bố mẹ tuổi nào? Diễn tiến tử vi từng năm: Từ năm 20 tuổi đến năm 25 tuổi: Nhiều chuyện khó khăn xảy đến, tình cảm không được thuận lợi vào năm 20 tuổi. Năm 21 tuổi, có hạn nhẹ vào mùa đông chú ý kẻo hỏa hoạn hoặc bị lừa gạt. Năm 22 tuổi, cần cẩn thận vào mùa hè và những người bạn xấu. Sức khỏe suy yếu vào cuối năm 23 tuổi, có thể đau ốm bệnh tật liên miên. Năm 24 tuổi, một mối nhân duyên hoàn toàn mới được bắt đầu. Cần tránh xuất hành đi xa vào năm 25 tuổi kẻo gặp tai họa. Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi: Gia đạo có chút mâu thuẫn bất hòa vào năm 26 tuổi. Bạn có vận hạn vào mùa xuân, đặc biệt là thời điểm đầu tháng 2 năm 27 tuổi. Vào giữa năm 28 tuổi sẽ có tài lộc bất ngờ. Năm 29 tuổi khó tránh khỏi chuyện đau buồn. Nếu sinh được một cậu quý tử vào năm 30 tuổi thì mọi chuyện sẽ vô cùng thuận lợi cho cả gia đình và chính em bé trong tương lai. Từ năm 31 tuổi đến năm 35 tuổi: Có đại hạn từ năm 31 tuổi đến năm 34 tuổi nên mọi chuyện phải hết sức thận trọng vào những năm này kẻo hao tốn tiền của hoặc bị lừa dối. Sang năm 35 tuổi, mọi chuyện khởi sắc, công việc được tốt đẹp. Từ năm 36 tuổi đến năm 40 tuổi: Đây là khoảng thời gian hay đẹp nhất trong cuộc đời bạn. Mọi chuyện đều thuận buồm xuôi gió, từ công danh đến tiền tài. Mọi sự đều được như ý muốn. Nên tận dụng thời cơ sẽ dành được thắng lợi lớn. Từ năm 41 tuổi đến năm 45 tuổi: Năm 41 tuổi phải hết sức cẩn thận kẻo có tai họa bất ngờ xảy đến. Năm 42 tuổi, cần chú ý đến sức khỏe bản thân nhiều hơn nếu không sẽ hay bị ốm vặt. Năm 43 tuổi có hạn vào mùa thu, cần tránh đến nơi sông nước kẻo gặp nạn. Năm 44 tuổi, không nên quá tin tưởng ai kẻo bị kẻ xấu đánh lừa để mưu lợi. Năm 45 tuổi, tình cảm có biến động lớn. Từ năm 45 tuổi đến năm 50 tuổi: Gia đạo có chút rắc rối cần dành nhiều thời gian hơn cho gia đình và con cái vào những năm này. Đừng vì mải mê kiếm tiền mà bỏ bê gia đình kẻo phải gánh hậu quả nặng nề. Năm 45 tuổi, có niềm vui từ con cái trong việc học hành. Từ năm 50 tuổi đến năm 55 tuổi: Trong khoảng thời gian này, cuộc sống và tài vận có nhiều điều hay đẹp. Danh vọng và sức khỏe và năm 53 tuổi và 54 tuổi có phần hơi xấu. Từ năm 55 tuổi đến năm 60 tuổi: Có nhiều cơ hội thuận lợi cho công việc vào những năm này. Tài vận dồi dào. Nhưng phải chú ý giữ gìn sức khỏe bản thân. Đây là khoảng thời gian khá an nhàn, vì vậy Đinh Tỵ nên dành nhiều thời gian để quan tâm, chăm sóc gia đình nhiều hơn. Khái quát tử vi trọn đời nam mạng Đinh Tỵ: Đoán xem số mạng tuổi này, Trong tâm thường có tánh linh thường thường. Số người khôn khéo mọi đường, Nếu mà lõi số thiên đình sầu vương. Có khi mắc phải tai ương, Phu thê cắn đắng đôi phen mới bền. Thấy ai thất nghiệp lỡ đường, Ai mà than thở thì thương giúp liền. Nhiều lúc làm có của tiền, Cũng bị tan rã phá tan rã rời. Bà con thân thích chẳng trông, Một tay lập nghiệp gia môn an hòa. Số này Trời đã ban cho, Trở về hậu vận mới là thảnh thơi Xem thêm: Thiên Hà Thủy Nguyên tác: Tử Vi đẩu số Mệnh lý học (bản năm 2019)
Tác giả: Lệnh Đông Lai Dịch và bình chú: Hà Phong Nửa tháng trước, tôi và mọi người ở trên mạng cùng giới thiệu một số trước tác của Trung Châu phái. Có một người bạn đánh giá tổng thể xong, thì liền nhận xét: Các sách này viết về 14 Chính-tinh thì rất kĩ càng, nhưng khi nói đến Lục-cát tinh, Lục-sát tinh, Tứ-hóa thì lại sơ lược quá. Ngoài ra, trên Wechat của những hội viên của Lệnh Đông Lai, thường có câu hỏi sau đến từ những người sơ học: Hỏa Tinh Địa Không đại biểu cho cái gì? Chuyện "Hỏa Không tắc phát" là có lý hay không? Hoặc lại có câu hỏi như này: Hỏa Tinh và Địa Không ở Mệnh, thì có phải là năng lượng của Hỏa Tinh bị Địa Không hấp thụ hay không? Điều này là tốt hay xấu vậy? Lại còn có người hỏi như sau: Tôi năm 2017 mua được 1 căn nhà, có phải do cung Điền Trạch lưu niên của tôi có Tả Phụ hay không không? Những vấn đề trên, tổng hợp lại có thể dùng một câu để mà trả lời: Đó là không biết phân nặng nhẹ, chẳng biết phân chủ yếu và thứ yếu vậy. Then chốt để luận giải Mệnh bàn, là quan sát sự phối hợp trong các cung vị của Chính-tinh, Phụ-tinh, Tạp-tinh, Tứ-hóa,... Trong đó sức ảnh hưởng của Chính-tinh là lớn nhất. Nếu như không xem xét Chính-tinh, mà chỉ nghĩ đến "Hỏa Tinh Địa Không đồng cung sẽ thế nào", thì kết luận rút ra từ đó thường thường sẽ có sai lầm. Nếu như một cung nào đó là Không-cung (cung Vô chính diệu), có Hỏa Tinh, Địa Không tọa thủ, lúc này không chịu sự can thiệp/"quấy nhiễu" của Chính-tinh, tam phương lại có cát tinh, cát hóa củng tấu, đương nhiên có thể lấy "Hỏa Không tắc phát" để mà luận, đại đa số biểu thị mệnh chủ là người thông minh có tài, giàu có phát đạt. Cũng cùng một cái lý đó, cung Mệnh là Không-cung, có Kình Dương, Địa Không tọa thủ, lúc này không có Chính-tinh "quấy nhiễu", tam phương lại có cát tính cát hóa đến củng tấu, cũng có thể lấy "Kim Không tắc minh" mà luận, đại đa số biểu thị mệnh chủ là người thông minh có tài, giàu có nổi tiếng. Hỏa Tinh Địa Không, Kình Dương Địa Không, Hỏa Tinh Kình Dương, Linh Tinh Đà La đều thuộc về kết cấu "hỗ trợ, khống chế" lẫn nhau của sát tinh, có cái sức mạnh bạo phát, nhưng trước khi bạo phát sẽ phải "chịu gian khổ". Tuy nhiên nếu như Mệnh có: Thiên Phủ, Kình Dương, Địa Không đồng cung; hoặc Tử Vi, Hỏa Tinh, Địa Không đồng cung; thì không chủ cát lợi, bởi vì Tử Vi, Thiên Phủ có năng lực giải ách hóa sát, lúc này sức mạnh của sát tinh sẽ bị suy yếu, và có thể dẫn đến "lực bạo phát của sát tinh bị kém" (煞星的爆发力下降 ). Ngoài điều đó ra, khi dụng sức mạnh của Tử Vi, Thiên PHủ là hóa giải sát tinh, thì cũng làm giảm cấp độ/mức độ của mệnh cục, khiến cho quí khí chịu tổn thất. Trong phần "60 tinh hệ" của cuốn sách này, Lệnh Đông Lai tôi đề cập đến: Mệnh Vũ Khúc Thất Sát tại cung Mão, sát khí so với tại cung Dậu (Vũ Sát tại Dậu) lại càng lớn; nhưng nếu như gặp cát tinh cát hóa, thành tựu so với tại cung Dậu lại càng lớn hơn. Đạo lý này cũng tương tự như phần trên, đều là: sát khí không nhất định là xấu, chỉ cần "lợi dụng thỏa đáng", ngược lại có thể đưa tới vinh hoa phú quí vậy. Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 "Tử Vi đẩu số toàn thư" cũng có câu: "Thất Sát tại cung Quan Lộc đắc địa, hóa họa thành cát tường". Lệnh Đông Lai lý giải như sau: Thất Sát vốn đầy đủ sát khí, lúc nhập vào cung Quan Lộc, có thể hiểu là "Trên con đường sự nghiệp có sát khí", đây là điều tốt, kiểu người này thường thường trong công việc sẽ tích cực nỗ lực, rồi từ đó mà có giành được quyền thế, khiến người nể sợ. (Tình hình cụ thể thế nào, vẫn cần phải xem xét kĩ Tham Lang ở cung Mệnh, bởi vì đoán mệnh đầu tiên là phải xem cung Mệnh, nếu như Tham Lang ở cung Mệnh quá "lười nhác", thì Thất Sát ở cung Quan Lộc sẽ không thể rất tích cực được). Trong bộ phim "Bạch ngân đế quốc" ( Empire of Silver) nhân vật Khang lão gia (Trương Thiết Lâm thủ vai) đối với Khang gia tam thiếu gia (Quách Phú Thành thủ vai) nhiều lần nói: "Mặt ngươi mang sát khí, có thể là kẻ sẽ nắm được thế cục" (你面带杀气, 是可以掌局之人). Lời thoại này rất có đạo lý, nếu như một người quá mức ôn hòa, thiếu đi sát khí, thì rất khó trở thành thủ lãnh của một tập thể nào đó. Trong cuộc sống thường ngày, chúng ta lúc nào cũng có thể gặp được những tri thức có liên quan đến mệnh lý, chỉ là có rất nhiều người thiếu đi sự cảm ngộ đối với đời sống. Giống như trong "Hệ từ" có câu: "Mọi người ngày nào cũng gần với Đạo mà không tự biết, cho nên đạo của người quân tử mới hiếm đến vậy" (百姓日用而不自知, 故君子之道鲜矣). Trong bộ phim "Bạch ngân đế quốc" chúng ta nhất định có thể xem ra được sự biến động của Tứ Hóa trong năm Giáp "Liêm Phá Vũ Dương", nếu như mọi người có thời gian, thì hãy tự mình phân tích một chút. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi --------------------- Quay lại chủ đề chính, lúc luận về "Hỏa Không tắc phát" và "Kim Không tắc minh", nhất định phải xem sát khí của sát tinh bị hay không bị "quấy nhiễu" (bởi Chính-tinh), sát khí không thể quá nặng, cũng không thể quá nhẹ, bởi vì "thái quá cũng giống như là bất cập vậy" (过犹不及). Nói tới đây, mọi người đều đã có thể tự mình nghiên cứu các vấn đề sau được rồi: 1. Hỏa Tinh và Địa Không đồng cung, lúc nào là "sát khí quá nặng", lúc nào là "sát khí quá nhẹ"? 2. Lệnh Đông Lai chỉ nói tới Tử Vi, Thiên Phủ có sự can thiệp/"quấy nhiễu" tới Hỏa Tinh Địa Không, Kình Dương Địa Không, ngoài ra còn 12 Chính-tinh nữa sẽ tạo ra ảnh hưởng gì đến Hỏa Không, Kim Không đây? Tóm lại mà nói, hi vọng mọi người sẽ nhớ: Ngàn vạn lần không được bỏ qua Chính-tinh khi luận đoán Phụ-tinh, Tạp-tinh. Dưới đây lại gửi tới mọi người một câu chuyện: Có một cậu bé 7 tuổi, dùng đá rạch hỏng sơn của một chiếc siêu xe, số tiền bồi thường lên đến cả vạn tệ (1 vạn tệ thì ước chừng là 35 triệu tiền Việt). Lúc này, chúng ta cần xem mấy điều: Ai là người giám hộ cậu bé này? Cha mẹ cậu bé có sẵn lòng bồi thường không? Cha mẹ của cậu có khả năng về tài chính để mà bồi thường hay không? Trong câu chuyện này: "Người giám hộ" chính là 14 Chính-tinh, là thứ có sức ảnh hưởng quyết định nhất. "Cậu bé 7 tuổi" chính là Phụ-tinh, Tạp-tinh; nếu cậu bé có muốn bồi thường thì tự mình cũng không thể có tiền; nếu cậu bé không muốn bồi thường, cũng không quan trọng - chỉ cần người giám hộ của cậu có thể bồi thường, là đủ rồi. Lúc đầu tôi còn đề cập đến một câu hỏi: Lưu niên Điền Trạch có Tả Phụ, Văn Xương, Thiên Khôi, thì có thể mua được nhà hay không? Tất nhiên không thể nào luận đoán đơn giản như vậy, Tả Phụ, Văn Xương, Thiên Khôi đều là Phụ-tinh, sức ảnh hưởng không thể so sánh được với 14 Chính-tinh. Muốn xem mua được nhà hay không, vẫn lấy Chính-tinh làm chủ, bởi vì Phụ-tinh là dùng để phối hợp với Chính-tinh vậy, không thể đánh giá quá mức sức mạnh của Phụ-tinh. Tuy rằng trong một số ít trường hợp ảnh hưởng của Phụ-tinh, Tạp-tinh là rất lớn, nhưng không phải tình huống thông thường. Mong người sơ học ghi nhớ kĩ: Chính-tinh mới là then chốt của việc đoán mệnh, "Hỏa Không tắc phát, Kim Không tắc minh" là cần có điều kiện cần thiết mới có thể hình thành, không thể lạm dụng (đoán bừa bãi)! Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng Gieo quẻ hỏi việc được dựa theo Kinh Dịch, bao gồm 64 quẻ, vô cùng linh nghiệm. Khi bản thân có việc nghi vấn, khúc mắc trong lòng thì nên gieo quẻ để quyết định. Gieo quẻ để biết các sự việc tốt xấu ra sao, diễn ra theo chiều hướng nào để biến đường mà ứng biến.
QUẺ DỊCH TRẢ LỜI NHỮNG GÌ – Dịch chỉ báo chuyện tương lai, không nói quá khứ – Quẻ dịch sẽ cho biến sự việc hiện tại ra sao? – Quẻ cũng cho biết sắp tới diễn biến thế nào? – Dự báo kết quả cuối cùng – Dự báo thời gian ứng nghiệm – Từ đó giúp người hỏi ra quyết định Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 Một quẻ dịch chứa đựng rất nhiều các thông tin của người xem. Các thông tin này được kết nối với nhau thông qua nhiều loại quan hệ như là quan hệ giữa ngày tháng xem với các hào, quan hệ ngũ hành các hào… VIỆC GÌ CÓ THỂ HỎI QUẺ DỊCH Bạn có thể gieo quẻ hỏi việc mọi thứ trên đời
Sau sáu năm rưỡi ở Á Châu, người viết học hỏi được một số bí quyết tử vi mới lạ. Trong số tuần trước, số tuần này xin bàn đến hai cách "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" và "Linh Xương Đà Vũ" vì đây là hai cách độc đáo có liên quan mật thiết đến lá số của cựu phó tổng thống Hoa Kỳ Al Gore.
"Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" không nhất thiết là dâm cách! Người nghiên cứu tử vi không thể không biết đến vòng trường sinh, gồm 12 vị trí theo thứ tự như sau: "Trường Sinh (1), Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng (5), Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai (11), Dưỡng". Chú ý rằng nếu tính Trường Sinh là vị trí 1 thì Vượng (tức Đế Vượng) luôn luôn ở vị trí 5, và Thai luôn luôn xung chiếu Vượng ở vị trí 11. Đây là hai sao đầu tiên của cách "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng". Trong tử vi vòng Trường Sinh có nghĩa là vòng Trường Sinh của ngũ hành cục; nhưng cần nhớ rằng ngũ hành cục chỉ là yếu tố "nhân" trong tam tài "thiên địa nhân". Muốn đầy đủ phải tính thêm hai tài còn lại là vòng Lộc Tồn (tức yếu tố thiên), và vòng Thái Tuế (tức yếu tố địa). Vòng Lộc Tồn gồm 12 sao theo thứ tự: Bác Sỹ (1, cùng cung với sao Lộc Tồn), Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân (5), Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh (11), Quan Phủ. Từ đó có thể thấy "Tướng Binh" chính là hai sao Vượng Thai của vòng Lộc Tồn. Vượng là thế mạnh. Kẻ ở thế mạnh dễ sinh sa đọa. Thai là hiểm họa của sự sa đọa chực chờ. Nên Vượng Thai ý nghĩa chính là cảnh bất ổn, dễ sinh tai họa đáng tiếc. Đào Hồng là hai sao trong bộ tam minh. Đào Hoa là vị trí Mộc Dục của tam hợp địa. Hồng là yếu tố quân bình lại Thái Tuế, đại biểu tình cảm nhẹ nhàng. Đào Hồng trong tử vi đại biểu sắc (theo nghĩa sắc không của nhà phật). Gom lại "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" là một cộng hưởng dễ sinh ra điều đáng tiếc liên quan đến "sắc". Vì thế thường ứng với họa Đào Hoa (gái bị dụ dỗ thất tiết, trai dính vào chuyện dâm đãng bất chính, vân vân…) Thế nhưng cộng hưởng này đều do phụ tinh tạo thành. Phụ tinh không thể nào vượt qua chính tinh. Trong trường hợp Al Gore chính tinh quá mạnh (Thái Âm miếu không bị Tuần Triệt xâm phạm, lại hóa Quyền) thì làm sao sa ngã nổi? Do đó Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng chỉ như những đóa hoa bên lề cuộc sống mà thôi. "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là thế nào? Linh là sao Linh Tinh, thuộc Hỏa nhưng đới Kim. Xương là sao Văn Xương (cùng cặp với Văn Khúc), ứng với văn học nghệ thuật, thuộc Kim. Đà là sao Đà La (cùng cặp với Kình Dương), sát tinh thuộc Kim. Vũ là sao Vũ Khúc, là vũ tinh rất bất lợi cho nhân tình, chính tinh thuộc kim. Tính sát của Vũ Khúc nổi tiếng với câu "Vũ Khúc vi Quả Tú", Vũ Khúc đại biểu sự cô độc. Linh Đà là cách tốt, Vũ Xương cũng là cách tốt. Nhưng cộng cả bốn lại thì Kim nhiều quá. Theo thuyết Âm Dương cái gì thái quá cũng đều xấu cả, nói gì đến kim là yếu tố sát. Vì thế "Linh Xương Đà Vũ" là cách xấu có tính sát. Nhưng Linh Xương Đà Vũ không phải là hung cách, do đó mới luận là gặp cảnh quá bất thuận, chỉ có tự sát mới giải quyết được mà thôi. Kim sinh thủy nên ví như tính kim quá nặng, phải gieo mình tự tử dưới nước (thủy) mới hợp lẽ âm dương. Linh Xương Đà Vũ tóm lại là cách xấu. Gặp cộng hưởng này là chắc chắn bị cảnh bất xứng ý! Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 NGŨ HÀNH NẠP ÂM Ngày xưa thời gian được ghi chép bằng cách ghép tên của 10 thìên Can va 12 Địa Chi, Can Dương thì ghép với Chi Dương, Can Âm thì ghép với Chi Âm, và với cách ghép như vậy thì ta sẽ có 60 tên khác nhau. Năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và hành đó ngũ tóm tắt trên một bảng gọi là Lục Thập Hỏa Giáp. Cứ hai năm có cùng một hành, nhưng khác nhau về yếu tố Âm Dương, nghĩa là một năm Âm và một năm Dương có cùng một hành. Khi Can va Chi phối hợp với nhau thì một thứ ngũ hành mới phát sinh gọi là ngũ Hành Nạp Âm, kết hợp Can Dương với Chi Dương, Can Âm với chi Âm, bắt đầu từ Giáp Tí đến Qúi Hợi có 30 ngũ hành nạp âm. Cần chú ý là với kết hợp như trên thì mỗi Chi đều có đủ ngũ hành, tùy theo Can mà có các hành khác nhau. Ví dụ Tí thì có Giáp Tí hành Kim, Mậu Tí Hỏa, Nhâm Tí Mộc, Bính Tí Thủy, Canh Tí Thổ. Mỗi hành đều được phân thành sáu lọai khác nhau, và sáu lọai hành riêng biệt đó là kết quả của sự kết hợp của 12 chi với sáu Can, chứ không kết hợp đủ mười Can, bởi vì Chi Dương thì chỉ kết hợp với Can Dương, Chi Âm thì kết hợp với Can Âm Theo nhạc điệu thì giống Cung thuộc Thổ, Chủy thuộc Hỏa, Thương thuộc Kim, Vũ thuộc Thủy, và Giốc thuộc Mộc. Đem phối hợp Can Chi từng năm với 5 âm trên, rồi lấy hành Âm đó sinh ra làm hành năm. Mỗi năm lại bị chi phối bởi 12 luật, mỗi luật chứa năm âm, vì vậy 5 âm thuộc 5 hành cơ bản biến thành 60 hành chi tiết của năm hành chính. Ví dụ hai năm đầu tiên là Giáp Tí và Ất Sửu mang âm Cung thuộc Thổ. Thổ sinh Kim, như vậy hai năm trên thuộc hành Kim, nhưng là Hải Trung Kim. Hành đó là hành nạp âm của hai năm Giáp Tí và Ất Sửu. Việc nạp âm cho vòng Giáp Tí phải tính tóan rất phức tạp, nên ngày nay người ta đều sử dụng bản tính toán hành nạp Âm của năm từ xưa để lại Xem thêm: Khóa Học Tử Vi GIẢI THÍCH NGŨ HÀNH NẠP ÂM Để giải thích phương pháp tìm ra hành ghi trên bảng đó, cổ nhân có giải thích như sau: Khí Kim sinh tụ phương Khôn, tức là cung Thân trên thiên bàn, đi sang Nam thành Hoả, qua Đông thành Mộc rồi trở về Bắc thành Thủy, rồi hoá Thổ về Trung Ương. Hành khí trên được sinh ra do sự phối hợp giữa Âm và Dương (thành ra ta cứ hai năm Dương va Âm thì có chung một hành, Dương ghi trước, Âm ghi sau) và theo nguyên tắc Âm Mẫu) Dương Chă) phối hợp cách bát sinh tử (con), nghĩa là sau tám năm thì có một hành mới được sinh ra theo qui tắc sinh ra như bên trên đã đề cập (Kim sinh rồi thì kế đến là Hỏa được sinh, rồi Mộc, Thủy, Thổ rồi lại sinh tiếp Kim theo chu kỳ khép kín). Ví dụ bắt đầu từ hai năm Giáp Tí (Dương) và Ất Sửu (Âm) ta có hành Kim, thì cứ cách 6 năm Nhâm Thân va Qúi Dậu ta cũng có hành Kim, sáu năm sau tức là năm Canh Thìn Tân Tỵ cung là hành Kim. Được ba lần hành Kim thì đến hành Hỏa. Như vậy Mậu Tí Kỷ Sửu là Hỏa, cách 6 năm là Bính Thân Đinh Dậu là Hỏa, cách 6 năm đến Giáp thìn Ất Tỵ là Hỏa. Sau 3 lần Hỏa thì đến Mộc. Như vậy Nhâm Tỵ, Qúi Sửu là Mộc, 6 năm sau Canh Thân Tân Dậu là Mộc, rồi Mậu Thìn Kỷ Tỵ là Mộc. Sau 3 lần Mộc là Thủy. Rồi sau ba lần Thủy là Thổ, tiếp tục làm như thế ta được các hành trên bảng lục Hoa giáp. Có sách ghi rõ ràng: Khí phát tụ phương Đông và đi về huớng tay mặt: Mộc truyền qua Hỏa, Hỏa truyền qua Thổ, Thổ truyền qua Kim, Kim truyền qua Thủy Âm thì khởi từ phương Tây đi về hướng tay trái, nghĩa là năm Âm thì khởi tại Kim, đi về hướng tay trái: Kim truyền qua Hỏa, Hỏa truyền qua Mộc, Mộc truyền qua Thủy, Thủy truyền qua Thổ Khí và Âm đi ngược chiều nhau thì mới sinh biến hoá Theo phép nạp âm, ứng theo nhạc luật, Can Chi đồng lọai thì lấy nhau, cách bát thì sinh con. Khởi tính theo nguyên tắc trên thì phải bắt đầu từ Giáp Tí và Giáp Ngọ. Giáp Tí và Ất Sửu đều thuộc Kim thượng nguồn Giáp Tí (Dương) lấy vợ là Ất Sửu (Âm) cách bát sanh con là Nhâm Thân thuộc Kim trung nguồn (Tử Giáp (???)là vị trí thứ nhất, đếm thuận đến vị trí thứ chin gọi là cách bát). Nhâm Thân và Qúi Dậu đều thuộc Kim trung nguồn, Nhâm Thân (Dương) lấy vợ Qúi Dậu (Âm), cách bát thì sanh cháu là Canh Thìn. Canh Thìn và Tân Tỵ đều là Kim hạ nguồn. Đến đây thì Kim tâm nguồn hết rồi nên đi về hướng tay trái truyền qua Hỏa ở phương nam. Canh Thìn và Tân Tỵ đồng lọai, đều là Kim hạ nguồn, lấy nhau cách bát truyền qua Mậu Tí là hành Hỏa thượng nguồn. Mậu Tí và Kỷ Sửu thì đồng lọai, đều thuộc Hỏa thựơng nguồn, lấy nhau, cách bát sinh con là Bính Thân. Bính Thân và Đinh Dậu thì đồng lọai, đều thuộc Hỏa trung nguồn lấy nhau, cách bát sanh cháu là Giáp Thìn. Giáp Thìn và Ất Ty đều là Hỏa hạ nguồn. Đến đây thì Hỏa tâm nguồn hết rồi nên đi về huớng tay trái truyền qua Mộc ở phương Đông. Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng Cứ theo nguyên tắc trên thì khi hết tâm nguồn lại đi về hướng tay trái, truyền qua (hết Mộc thì tới Thủy, hết Thủy thì tới Thổ), cho đến Bính Thìn và Đinh Tỵ thuộc Thổ hạ nguồn. Đi hết vòng ngũ hành này thì ta gọi là tiểu thành. Một, Mộc: Gan, mật, đầu, gáy, khớp xương, cơ bắp, mắt, thần kinh, tứ chi, tóc.
+ Giáp: Đầu, mật. + Ất: Gan, gáy. + Dần: cánh tay, tứ chi, mật, gân, mạch máu, lông tóc, huyệt phong môn. + Mão: Gan, ngực, mắt, tay, móng, gân. Hai, Hỏa: Tiểu tràng, tim, vai, máu huyết, kinh nguyệt, khuôn mặt, răng, lưỡi, bụng, thần kinh, mạch máu, huyết áp. + Bính: Vai, tiểu tràng. + Đinh: Tim, máu huyết. + Tị: mặt, răng, túi màng tim, tam tiêu (cách gọi của Đông Y, Thượng tiêu là lưỡi, thực quản, tim phổi; Trung tiêu là dạ dày; Hạ tiêu là ruột non, ruột già, thận và bàng quang), yết hầu. + Ngọ: Tim bụng, tiểu tràng, mắt, lưỡi, thần khí. Xem thêm: Xem Tử Vi hàng tháng Ba, Thổ: Lá lách, bao tử, sườn, bụng, lưng, ngực, phổi, dạ dày, da thịt, khối u. + Mậu: dạ dày, sườn ( thiên can ); lưng, phổi ( địa chi ) + Thìn: Lưng, ngực, gáy, vai, da thịt. + Kỷ: Lá lách, bụng. + Sửu: Bụng, bao tử, lá lách, bắp thịt. + Mùi: Lá lách, ngực, bao tử, bụng, miệng, môi, răng. + Tuất: Mệnh môn, ngực, gân, mông, cẳng chân, đầu gối, chân. Bốn, Kim: Phổi, đại tràng, gan, rốn, đùi, ho thanh, khí quản, mũi, da, trĩ, hệ thống hô hấp, xương cốt, răng. + Canh: Ruột, rốn. + Tân: Phổi, bắp đùi. + Thân: ho thanh, phổi, đại tràng, gân cốt, kinh lạc, âm thanh + Dậu: Phổi, mũi, da lông, tiếng. Năm, Thủy: Thận, Bàng quang, cẳng chân, chân, đầu, xương chậu, đường tiểu tiện, bộ phận sinh dục, lưng, tai, tử cung, túi tinh hoàn, hệ thống sinh dục, máu huyết, mồ hôi. + Nhâm: Bàng quang, cẳng chân. + Quý: Thận, chân, tinh dịch. + Tý: Bộ phận sinh dục, tai, eo lưng, tinh dịch, nước tiểu. + Hợi: Thận, đầu, bao tinh hoàn, tủy, tinh dịch. Xem thêm: Xem Tử Vi cho con Sáu, Cổ quyết: Giáp mật Ất gan Bính tiểu tràng, Đinh tim Mậu vị Kỷ lá lách. Canh là đại tràng Tân thuộc phổi, Nhâm hệ bàng quang Quý thận tàng. Tam tiêu cũng hướng gửi trong Nhâm, Bao lạc đồng quy nhập Quý phương. Giáp đầu Ất gáy Bính cầu vai, Đinh tim Mậu sườn Kỷ thuộc bụng. Canh là cuống rốn Tân thuộc đùi, Nhâm cẳng Quý chân từ một thân. Tý thuộc bàng quang, tai thủy đạo, Sửu là bụng ruột và lá lách. Dần mật, phát mạch cùng hai tay, Mão là mười ngón, trong là gan. Thìn thổ là loại da, vai, ngực, Tị mặt, răng, họng, mông, hậu môn. Ngọ hỏa tinh thần giữ đôi mắt, Mùi thổ dạ dày cách sống lưng. Thân kim đại tràng, kinh lạc, phổi, Dậu là tinh huyết tàng tiểu tràng. Tuất thổ mệnh môn, cẳng bàn chân, Hợi thủy là đầu cùng nang thận. Ngọ đầu Tị Mùi đều hai vai, Trái phải hai tay là Thìn Thân. Mão Dậu hai sường Dần Tuất cẳng, Sửu Hợi bàn chân Tý là âm ( bộ phận sinh dục). Càn tay Khôn bụng Khảm hai tai, Chấn chân Tốn đùi Cấn nhớ tay. Đoài miệng Ly mắt phân bát quái, Phàm xem bệnh tật theo chỗ này. ST lược dịch Tam Mệnh Thông Hội Xem thêm: Sinh con năm 2022 có tốt không? Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng. Người Babylon dùng lịch này đầu tiên từ mấy ngàn năm trước kỷ nguyên chúng ta. Những người dùng Âm lịch đầu tiên gồm người Ai Cập, Trung Hoa, Hébreux (Do Thái thời xưa). Hiện tại lịch musulman (Hồi giáo) và một số dân Phi châu cũng dùng âm lịch. Nước ta cũng vậy.
Vì phải bắt đầu một tháng lúc trăng mới mọc và chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... , số ngày không chẵn, nên họ dùng những tháng 29 và 30 ngày. 1. Nhuận của lịch là gì? Vì sao lại có nhuận? Nhuận là do chủ quan của người làm lịch đặt ra nhằm cho thời gian phù hợp với quy luật thiên nhiên. Dương lịch và âm lịch đều có nhuận. Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển của lịch sử loài người là quá trình tìm kiếm để chọn lọc những đơn vị thời gian đó thành những hệ đếm để phục vụ cho hoạt động xã hội. Lịch (âm lịch và dương lịch) là những bảng ghi thứ tự thời gian, chia chuỗi thời gian liên tục thành những đơn vị thời gian và sắp xếp chúng thành một hệ đếm phù hợp với nhu cầu của con người. Ta biết rằng trong Thế giới trời sao có 3 đơn vị thời gian thiên nhiên quan trọng, nó gắn liền với thế giới trần gian - một thế giới của muôn loài động vật rất phong phú và đa dạng. Ba đơn vị thời gian đó là: - Năm Mặt trời biểu thị chu kỳ thời tiết, tức là chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời có độ dài bằng 365,242198... ngày (gần 365,25 ngày). - Tháng Mặt trăng biểu thị chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... ngày. - Ngày là thời gian ánh sáng Mặt trời trở lại do nguyên nhân Trái đất tự quay quanh mình vừa tròn một vòng. Ba đơn vị thời gian này là bộ máy chỉ thời gian trong thái dương hệ của chúng ta không phải do con người tự đặt ra. Các nhà thiên văn khí tượng đã nhận thấy 3 đơn vị thời gian thiên nhiên này không thông ước với nhau, nghĩa là không tìm được một số nào chia hết cho cả 3 đơn vị. Vì vậy, nếu lấy ngày làm đơn vị thì tháng Mặt trăng và năm Mặt trời không phải là số ngày nguyên, mà có vô số số lẻ. Người làm lịch thì phải tính năm, tháng có bao nhiêu ngày. Bởi vậy những phần lẻ trên đây đã làm cho bài toán tính lịch trở thành hắc búa. Nếu bỏ phần lẻ đi thì tháng không đúng với tuần trăng, năm không đúng với mùa khí hậu; mà lịch thì phải lấy tròn. Do đó trong âm lịch phải có tháng thiếu (29 ngày), tháng đủ (30 ngày); trong dương lịch có tháng 30 ngày, tháng 31 ngày; riêng tháng hai là 28 ngày hoặc 29 ngày. Năm, phải có năm thường, năm nhuận (dài hơn). Ðây không phải là một quy luật thiên nhiên, mà là một quy luật chủ quan dùng thuật lấy thừa bù thiếu của người xếp lịch. Bởi vậy dương lịch và âm lịch đều có nhuận. Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 a. Nhuận của dương lịch Là để khắc phục phần lẻ của năm Mặt trời (0,242198... ngày) do chưa đưa vào để xếp lịch. Vì vậy cứ 4 năm dư ra 1 ngày, một thế kỷ dư ra gần một tháng... Ðể tránh sai sót này, người làm lịch đã quy ước trung bình 4 năm thêm 1 ngày vào tháng 2, tức là năm đó có 366 ngày (năm Nhuận) và tháng hai có 29 ngày. b. Nhuận âm lịch Là để khắc phục sự sai khác tháng Mặt trăng (tháng âm lịch) với quy luật thời tiết - chu kỳ thời tiết (năm dương lịch). Bởi vì, tháng âm lịch chỉ có 29-30 ngày, nên dẫn đến năm âm lịch chỉ có 354-355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch trung bình 11 ngày; hay nói cách khác là năm âm lịch đi nhanh hơn năm dương lịch là 11 ngày, 3 năm nhanh hơn 1 tháng, 9 năm nhanh hơn một mùa. Vì vậy, ngày đầu năm vào mùa Xuân thì 9 năm sau vào Hạ... Chính vì thế người đời xưa phải ăn Tết Nguyên Ðán vào đủ các loại hình thời tiết, không còn mang tính cổ truyền khí tiết của ngày tết đượm sắc Xuân mới. Ðể khắc phục tình trạng trên, người làm lịch đã phải tăng số ngày cho năm âm lịch bằng hình thức nhuận với quy ước là Thập cửu niên thất nhuận nghĩa là cứ 19 năm có 7 năm nhuận, năm nhuận âm lịch có 13 tháng. c. Năm nhuận theo lịch pháp Ðể đảm bảo đúng vào tiết xuân ngày Mồng Một Tết chỉ ở trong khoảng từ tiết Lập Xuân đến tiết Vũ Thủy, tức là từ ngày 21.01 đến 20.02 dương lịch. Nếu năm âm lịch nào (khi chưa tính thêm tháng nhuận) có ngày Mồng Một Tết năm sau sớm hơn này 21.01 dương lịch thì năm đó phải là năm nhuận. - Theo quy ước trên, qua năm 2001, ngày Mồng Một Tết Tân Tỵ nhằm vào ngày 24.01 dương lịch (hợp với quy ước). Do vậy, năm 2001 - Tân Tỵ là năm không có nhuận âm lịch (13 tháng). Ðể dễ nhớ, muốn biết năm nào là năm nhuận âm lịch, cứ lấy năm dương lịch tương ứng chia cho 19, nếu số dư là một trong 7 con số: 0, 3, 6, 8, 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó là năm nhuận. d. Tháng nhuận theo lịch pháp - Tháng âm lịch nào trong năm nhuận không có ngày Trung khí thì tháng ấy gọi là tháng nhuận, nghĩa là tháng gọi tên của tháng trước kề liền. - Nếu 1 hay 2 năm liền kề nhau có 2 tháng đều thiếu ngày Trung khí thì tháng trước là tháng nhuận, tháng sau không phải là tháng nhuận nữa. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi 2. Tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay dương lịch? Hiện nay ở nước ta và một số nước khác trong khu vực Ðông Nam Á đang còn xuất bản và sử dụng hai loại lịch, đó là dương lịch và âm lịch. + Dương lịch là loại lịch theo Mặt trời, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là năm Mặt trời, tức là độ dài chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời. + Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là tháng Mặt trăng, tức là độ dài chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất. Theo Hán - Việt thì Mặt trời là Thái Dương, Mặt trăng là Thái Âm. Do vậy, lịch theo Mặt trời gọi là dương lịch, lịch theo Mặt trăng gọi là âm lịch. Vì tồn tại hai loại lịch như vậy và cứ mỗi lần đón mừng xuân mới của năm âm lịch lại là một dịp bàn tán xôn xao về tên của năm ấy. Người ta cho rằng nếu năm nào có nhuận thì năm đó sẽ là một năm mất mùa, thiên tai lắm, địch họa khôn lường... Vậy sự thực tên năm âm lịch, nhuận có phải do thượng đế, thần thánh sinh linh gì tạo ra như một số học thuyết của chủ nghĩa duy tâm đã truyền bá trong nhân dân ta? Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ đề cập đến việc đặt tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay theo dương lịch để cùng tham khảo. Từ thời xa xưa, con người vẫn tin rằng có một mối liên hệ huyền bí nào đó giữa vũ trụ và sự sống. Vì vậy, người thượng cổ đã xây dựng lên cả một kho tàng thần thoại lý thú về bầu trời sao ngoạn mục thể hiện trong các chuyện cổ Hy Lạp. Tất nhiên trong những chuyện hoang đường như vậy đã không thoát khỏi tư tưởng huyền bí mà vai trò thiêng liêng của thượng đế đã ngự trị trong các tôn giáo suốt thời gian dài. Từ thế kỷ XVI, khoa học thiên văn phát triển đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử của con người trong nhận thức thế giới trời sao. Trong những thế kỷ gần đây, người ta biết rằng Mặt trời là nguyên nhân tồn tại của sự sống và phát triển của loài người. Nhờ sự hiểu biết về thuyết chuyển động tương đối trong vật lý cơ học, con người mới khẳng định rằng Trái đất cùng với các hành tinh khác quay xung quanh Mặt trời tạo thành hệ Mặt trời và gọi chuyển động ấy là chuyển động biểu kiến của Mặt trời xung quanh Trái đất hay còn gọi là đường Hoàng Ðạo. Người phương Ðông chia đường Hoàng Ðạo ra làm 12 cung kể từ điểm Xuân Phân, qua Hạ Chí, đến Thu Phân và đến Ðông Chí để biểu thị các mùa khí hậu nóng, lạnh khác nhau như: xuân, hạ, thu, đông. Người phương Tây đặt tên ấy theo tên của các chòm sao như Ðại Hùng, Tiểu Vương, Thiên Vương, Tiên Nữ, Phi Mã... Các nhà cổ đại Trung Quốc lại đặt 12 cung trên theo chi, tượng trưng cho Trời là: Tý, Sửu, Dần, ...Tuất, Hợi. Họ kết hợp với 10 can, tượng trưng cho Ðất là: Giáp, Ất, Bính... Nhâm, Quý để đặt tên năm âm lịch theo nguyên tắc Can chi ký pháp, tức là ghép can với chi theo một trật tự thứ tự được thể hiện rõ trong thuật số tử vi. Thực ra tên năm âm lịch hàng năm chỉ là một quy ước của lịch pháp âm lịch mà nền văn minh cổ đại Trung Quốc đã dùng trong việc sắp xếp lịch trong các kỷ nguyên và được truyền sang nước ta trở thành lịch cổ truyền. Cho đến nay vẫn còn nhiều người cho rằng tên năm âm lịch có ảnh hưởng quyết định đến tương lai cuộc sống của mỗi con người, có năm ảnh hưởng đến chu kỳ thời tiết trong năm như: Năm Thìn nhiều bão, năm Mão mất mùa, năm Tý, năm Dần nhiều thiên tai, địch họa.... Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay còn một số vùng quen dùng âm lịch để tính toán chỉ đạo sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều trường hợp bỏ lỡ thời vụ, đặc biệt vào những năm âm lịch có nhuận. Chính vì vậy, kể từ năm 1968, Chính phủ đã quyết định Nông lịch theo dương lịch và nước ta bắt đầu sử dụng loại âm lịch mới được tính toán theo múi giờ số 7 (Kinh độ 105 độ Ðông) đi qua Thủ đô Hà nội để thay thế cho loại âm lịch cũ được tính toán theo múi giờ số 8 (Kinh độ 120 độ Ðông) đi qua Thủ đô Bắc Kinh - Trung Quốc. Dương lịch ứng dụng trong nông nghiệp dựa vào 24 ngày Tiết (12 Tiết khí và Trung khí), mỗi Tiết khoảng 15-16 ngày, biểu thị thời vụ, thời tiết sát với từng vùng lãnh thổ của nước ta. Như vậy, chúng ta có thể nói đây là nét đặc biệt của mẫu người Tử Tham Mão Dậu. Nhưng chúng ta cũng nên phân biệt 2 mẫu người sau đây:
1. Mẫu người có khuynh hướng về tôn giáo mạnh hơn những người khác khi còn nhỏ, giống như một bản tính trời sinh. Đó là trường hợp chúng ta thấy những đứa bé lúc nhỏ theo cha mẹ đến chùa, nhà thờ, hoặc tham dự những lễ lạt, thờ cúng, v.v…Có những em bé làm theo như bổn phận, nhưng cũng có những đứa bé lại có ý thích thú, tự ý học thuộc kinh sách, tự ý đến chùa, đến nhà thờ để tham dự những sinh hoạt một cách tích cực… Và dần dần cái ý tưởng về tôn giáo ngày càng rõ ràng hơn những đứa bé khác cùng trang lứa... Khi lớn lên, tùy theo mỗi hoàn cảnh trải qua trong cuộc sống, nội tâm của họ phải chịu sự giằng co giữa đời và đạo khiến cho họ nhìn đời mà ít khi thấy màu hồng. Xem thêm: Luận giải Tử vi chuyên sâu Và tùy theo mức độ hướng về đời hay đạo, bên nào mạnh hơn, có nghĩa là còn tùy theo sự ảnh hưởng của các sao đi cùng với chính tinh Tử Tham. Có người thể hiện khuynh hướng tôn giáo một cách tiêu cực như thích làm việc xã hội, bỏ công bỏ của ra làm việc từ thiện, hoặc tích cực hơn thì đó là những người tu tại gia, và hơn thế nữa thì theo con đường tu hành ngay từ khi còn bé. Những biến chuyển này đều do tính trung hậu, phúc đức của Tử Vi mà ra. Nhưng ở Mão và Dậu, oái ăm thay Tử Vi lại ngồi chung với Tham Lang hãm địa. Đây là hình ảnh cho một cuộc đời khổ não. Bởi vậy dù đã bước vào con đường tu hành nhưng nợ trần vẫn chưa dứt. 2. Mẫu người Tử Tham Mão Dậu là lúc khởi đầu của cuộc đời, họ hoàn toàn chưa có một ý niệm mạnh mẽ gì về tôn giáo cả. Nhưng đến một lúc nào đó họ bị vấp ngã để rồi chính những sự đau đớn chua cay ở đời đã dẫn dắt họ đến với đạo. Nhưng vào được với đạo hay không thì còn tùy vào các sao đi cùng Tử Tham. Chẳng hạn nếu gặp Không Kiếp thì khả năng và sác xuất tu hành rất cao. Nếu gặp Xương, Khúc thì tâm còn vướng nặng chuyện của trần tục cho nên khó mà tu thành. Xem thêm: Xem quẻ Kinh Dịch trọn đời Ngoài ra nếu không đề cập đến phương diện tâm linh thì cuộc đời của những người Tử Tham Mão Dậu cũng ba chìm bảy nổi, thành bại thất thường từ cuộc sống vật chất cho đến vấn đề tình cảm lúc nào cũng đòi hỏi ở đương số một sự phấn đấu. Nhưng cuộc đời cũng buồn nhiều hơn vui, ít khi được xúng ý toại lòng. Tóm lại: Mẫu người Tử Tham Mão Dậu có một nét đặc biệt là có lòng tín ngưỡng rất mạnh ngay từ khi còn bé. Cuộc sống của họ bị giằng co giữa đời và đạo, điển hình như những người tu tại gia, tu xuất v.v… Điểm này có phần giống những người có Thiên Không thủ Mệnh, là những người tuy không bi quan, yếm thế như Tử Tham Mão Dậu mà họ chỉ hướng về tôn giáo mỗi khi gặp phải hoàn cảnh khó khăn, bị vấp ngã, hay lưng trời gãy cánh. Xem thêm: Mệnh Giản Hạ Thủy TỬ VI HÀNG NGÀY CỦA 12 CON GIÁP TUỔI MÙI NGÀY 27/09
Tử vi tuổi Mùi ngày 27/09/2021 Dương lịch tức ngày 20/08/2021 âm lịch năm Tân Sửu. Tức là ngày: Mậu Dần, Tháng Đinh Dậu, Năm Tân sửu. Địa chi: Mùi; ngũ hành Thổ Ngày Mậu Dần: Thiên can ngày Thổ, địa chi ngày Mộc Thiên can ngày thiên can tuổi Thổ, địa chi ngày khắc địa chi tuổi Tuổi Mùi công việc diễn ra suôn sẻ Công việc, sự nghiệp: Công việc tiến triển thuận lợi, tuy nhiên phải cẩn thận hơn với những kẻ tiểu nhân bày mưu đặt kế hãm hại Tiền tài: Tài lộc không ổn định, chi tiêu phung phí cho nhu cầu cá nhân quá nhiều Tình cảm: Gia đình hòa thuận, vui vẻ, tình cảm đôi lứa bền vững Sức khỏe: Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi cho cơ thể Mối quan hệ: Cẩn thận với mối quan hệ với đồng nghiệp, biết chọn bạn mà chơi Xem thêm: Xem Tử Vi ở HCM Tử vi hằng ngày cụ thể với Kỷ Mùi, Quý Mùi, Tân Mùi Tuổi Kỷ Mùi nạp âm Thiên Thượng Hỏa Tuổi Quý Mùi nạp âm Dương Liễu Mộc Tuổi Tân Mùi nạp âm Lộ Bàng Thổ Tử vi ngày 27/09/2021 tuổi Kỷ Mùi (1979) Thiên can ngày thiên can tuổi Thổ, địa chi ngày khắc địa chi tuổi, mệnh tuổi sinh mệnh ngày Kỷ Mùi tình duyên gặp nhiều cản trở Trư vi ngày mới của 12 con giáp nhắc nhở Kỷ Mùi vận trình tình duyên có chút ngang trở. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến chuyện tình cảm giữa bạn và người kia. Với những đôi lứa đang yêu nhau không thể giữ được cảm xúc ngọt ngào, nồng nàn khi bên cạnh nhau. Công việc diễn ra dễ dàng và tốt đẹp. Bạn gặt hái được nhiều thành công trong ngày này. Người làm ăn, kinh doanh có thể tìm được cơ hội đầu tư thuận lợi, từ đó cải thiện được mức thu nhập của bản thân. Vận trình tài lộc rực rỡ, nhờ Thần Tài che chở mà bạn có được những khoản tiền ổn định. Tử vi ngày 27/09/2021 tuổi Quý Mùi (2003) Thiên can ngày khắc thiên can tuổi, địa chi ngày khắc địa chi tuổi, mệnh tuổi khắc mệnh ngày Quý Mùi chớ nên nghe những lời đặt điều bịa chuyện của người lạ Quý Mùi có một ngày khá nhiều chuyện bực dọc. Đặc biệt là vì sự bướng bỉnh, cứng đầu của bạn cứ thích làm theo ý mình, thay vì lắng nghe những quan điểm chia sẻ, lời khuyên từ mọi người. Nhiều khi bạn cần phải học cách thấu hiểu, đâu phải người nào cũng có quan điểm giống bạn đâu. Tử vi hôm nay dự báo một ngày mà người nào đó sẽ mang đến những thông tin không mấy hay ho cho bạn. Thậm chí còn khiến cho bạn phải lo lắng, suy nghĩ miên man khá nhiều. Tuy nhiên, may mắn là sau khi những cảm xúc khác lạ này đi qua bạn sẽ bình tĩnh trở lại để suy nghĩ vấn đề một cách tích cực hơn. Xem thêm: Tử Vi tuổi Thân 2021 Tử vi ngày 27/09/2021 tuổi Tân Mùi (1991) Thiên can ngày sinh thiên can tuổi, địa chi ngày khắc địa chi tuổi, mệnh tuổi mệnh ngày Thổ Tân Mùi đường công danh khởi sắc Tử vi ngày hôm nay cho thấy đường công danh của Tân Mùi đang có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Những vướng mắc trước đó đã được giải quyết. Nhờ vậy mà cấp trên, lãnh đạo đánh giá rất cao khả năng ứng biến, cũng như vận dụng các kỹ năng linh hoạt của bạn. Vì vậy mà có thể gia thêm trọng trách công việc cho bạn trong khoảng thời gian tới, đây sẽ tạo bàn đạp cho bạn phát triển sự nghiệp. Tử vi ngày mới cũng dự báo có sự đang đe dọa đến tình hình sức khỏe của bạn. Bạn cần lưu ý đến các bệnh liên quan đến hệ thống tiêu hóa, Nên đến bệnh viện thăm khám kịp thời nếu thấy nhiều dấu hiệu nguy hiểm Kết: Tuổi Mùi chú ý và phòng bị trước kẻ tiểu nhân, kẻ thứ ba phá hoại công việc, sự nghiệp và tình cảm của bạn. Nên cẩn thận và cân nhắc kỹ lưỡng khi đi đầu tư cũng như phòng tránh kẻ tiểu nhân hãm hại, đâm sau lưng mình Xem thêm: Tử Vi trọn đời Đinh Mão Từ xưa đến nay, xây nhà vốn là một việc trọng đại trong cuộc đời của mỗi người. Tuy nhiên, một ngôi nhà đẹp cả về phong thủy lẫn thẩm mỹ luôn là mơ ước của nhiều người. Vì vậy, trước khi xây nhà, bên cạnh ngân sách, thế đất, gia chủ cần chú ý kỹ về phong thủy để gia đạo được yên bình, thịnh vượng.
Kiểm tra địa khí trước khi xây dựng Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải. Ngoài ra, dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt. Xem thêm: Chấm lá số Tử Vi Xây nhà trên nền đất nghiêng, thấp sẽ không tốt Quan niệm phong thủy cho rằng, một ngôi nhà đẹp trước tiên phải được xây dựng trên một mảnh đất bằng phẳng thứ nữa là phải nằm ở địa thế cao. Nếu xây nhà trên mảnh đất nghiêng sẽ khiến gia chủ và các thành viên trong gia đình thường có cảm giác lo lắng, bất an, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Xét về mặt kỹ thuật xây dựng ngôi nhà trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Điều này càng cần thiết hơn trong điều kiện khí hậu Việt Nam thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lũ. Không những thế, việc xây nhà trên những khu đất thấp thì ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè ảnh hưởng nhiều đến không gian sống và sức khỏe của những người trong nhà. Nhà xây quá cao tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà Nhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi Tường bao quanh nhà cao quá làm hỏng bố cục của ngôi nhà Tường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”. Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên. Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi Không nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao. Mái che mưa trước nhà tránh làm hình mũi nhọn Theo phong thủy nhà ở, khi thiết kế mái che mưa - phía trước nhà, thường gặp phổ biến ở kiểu nhà ống ở Việt Nam, thì nên làm thành hình vòng cung, tuyệt đối không làm thành mũi nhọn. Vì mái che mưa hình mũi nhọn đem đến nguồn khí xấu, ảnh hưởng không tốt đến chủ nhà. Họ có thể gặp những bất lợi về mặt sức khỏe. Cầu thang xoắn ốc khiến gia chủ hao tài, tán khí Nhiều người ưa thích cầu thang xoắn ốc vì trông nó khá ấn tượng và phù hợp với cấu trúc và thiết kế của căn nhà. Tuy nhiên, bạn cần biết là theo phong thủy, cầu thang xoắn ốc làm thất thoát tiền bạc, hao tài tán khí. Do đó, tốt nhất cầu thang nên được thiết kế có dạng uốn cong, liền mạch. Bạn cũng cần lưu ý không bố trí cầu thang ở vị trí đối diện với cửa chính hoặc cầu thang bắt đầu hay kết thúc ở trước cửa nhà vệ sinh. Gia chủ cũng cần chú ý tránh làm cầu thang đứt đoạn như cầu thang kết thúc ở tầng một xong bắt đầu ở phía sau tầng 2 tùy theo vị trí trống trong nhà, như vậy là không nên. Có thể hóa giải bằng cách trải thảm nối để tạo sự liên tục. Cột nhà hình vuông mang lại điềm xấu cho gia chủ Cột nhà hình vuông không phải là điều hiếm gặp trong thiết kế nhà ở. Cột nhà dạng này sẽ cản trở khí ở cửa chính và luôn luôn mang lại điều xấu. Để hóa giải bạn có thể trồng dây leo quanh cột để che chắn những cạnh sắc. Tuy nhiên, với cột tròn không ảnh hưởng xấu như cột vuông, nhưng khi chúng đối diện trực tiếp với cửa chính thì lại mang ý nghĩa chết chóc. Với trường hợp này, bạn có thể dùng bình phong để che chắn giữa cột nhà và cửa chính. Ngoài ra, nều nhìn từ bên ngoài nhà thấy được cột cái thì trong nhà có phá gia chi tử. Gỗ sử dụng trong nhà không nên dùng loại có tính âm như lật, nam, hòe mà chỉ nên dùng gỗ có tính dương, như tùng, san, mai. Phòng bên không bao giờ được cao, rộng hơn phòng chính dù cùng một sân bằng không tớ sẽ khinh chủ. Trước nhà không nên có ngôi miếu, hoặc nhà bỏ hoang vì âm khí nặng. Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng |
AuthorWrite something about yourself. No need to be fancy, just an overview. Archives
November 2021
Categories |