Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.
Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất. Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tử phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật. Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa. Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này. Xem thêm: ĐỊA CHỈ CẦU TÀI LỘC LINH THIÊNG Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân – Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương. Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành Cục: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên du oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay. Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài. Xem thêm: TỬ VI TRỌN ĐỜI TUỔI BÍNH DẦN 1986 Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp". Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh: Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiên đang ở Đại vận Quý Mão. Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách phối cục là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại. Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt. Xem thêm: Lá số Tử Vi trọn đời Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung mệnh và cung phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân). Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức. Trong tình hình này, Vương Đình chi tôi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yên đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến tôi (VĐC) Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau". Xem thêm: Bình giải lá số tử vi
0 Comments
2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định
a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH. c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích. d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG Lý luận ngược lại với trường hợp c Lưu ý Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta. 2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2” Xem thêm: Thầy Xem Tử Vi ở Hải Phòng 2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ. Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị. 2.4.1.Tính cách các người tình Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán. Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán. Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình. 2.4.2.Ai là người phối ngẫu Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau: Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp. Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ. 2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO 2.5.1.Điều kiện về Cung Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn. Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này. Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm. Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta…. Xem thêm: Xem Tứ Trụ tuổi vợ chồng 2.5.2.Điều kiện về Chính tinh Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ). Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi). Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán. 2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây a.Bàng tinh hàng Chi cố định Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới. b.Bàng tinh hàng Can cố định Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm. c.Các bộ Bàng tinh Lưu động Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.2.5.4.Kết luận Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn: Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”; Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”; Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”. 2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình. Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ. 2.5.6.Các cách phản bội tình cảm Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm. Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan. Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất. Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện. Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu. Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp Xem thêm: Xem Tử Vi và tướng số 2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động. 2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa) THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM. Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi. Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT. Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu. Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu. Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó. Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”. 2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG. Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững. Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu. Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động. 2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết. Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý. Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ. Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài. Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”; Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT. Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện. Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ. Xem thêm: Chọn ngày giờ sinh con năm 2022 hợp tuổi bố mẹ Thiên Hỉ
Vui vẻ, hòa nhã, chủ về hỉ sự, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng Lợi ích cho việc cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở Họp với Hỉ Thần thành bộ Song Hỉ, chủ hỉ sự đến trùng phùng Mệnh có Thiên Hỉ thủ thì: Miệng cười tươi Ăn nói vui vẻ, hòa nhã, vui tính Ra ngoài thường gặp may mắn (Hồng Loan cư Di). Duyên từ ngoài vào vì có Hồng Loan xung chiếu (CV) Thủ Mệnh thì là người có dung mạo tuấn mỹ, sớm lập gia đình (VVT) Thiên Hỉ kết họp với Hỉ Thần thành bộ Song Hỉ, chủ sự may mắn dồn dập đến. Một số người cho rằng Song Hỉ tại cung Quan thì rất tốt đẹp Các câu phú về Đào, Hồng, Hỉ Đào, Hồng, Hỉ với phụ tinh Đào Hoa Mệnh Đào Hoa thủ thì mặt mày xinh đẹp, gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ thì là người có tật: Đào Hồng mặt mũi xinh tươi, Kỵ, Hình, Đà, Nhận là người tật thương Mệnh giáp Đào Hồng thì tóc dài và tươi tốt: Trong cung giáp có Hồng Đào, Tóc dài đến gót, tốt sao thuở này (B182) Mệnh Đào Hoa thì ít khi ở với vợ, để vợ cô đơn chiếc bóng, và thường phải hai đời vợ: Đào Hoa thủ Mệnh quả thê (7) Đào Hoa hoặc Thiên Lương cư Dậu thì xấu vì bị hành cung (Kim) khắc hành sao (Mộc): Kim khắc Mộc tốt nhiều cũng xấu, Ấy Đào (Đào Hoa) Lương đất Dậu (cung Dậu) hay chi (B162) Hồng Loan Hồng Loan thủ Nữ Mệnh thì dễ lập gia đình hai lần, hai đời chồng: Nữ tử Hồng Loan thủ Mệnh chủ nhị phu (8) Mệnh có Hồng Loan tại Tí (như vậy thì là tuổi Mão) gặp thêm văn tinh thì tuổi trẻ đã đỗ đạc cao: Hồng Loan cư Tí cũng hay, Văn tinh hội chiếu danh ghi thiếu thời Những số chiếm Khôi Khoa tuổi trẻ, Mình gặp vào Tí vị Hồng Loan (gặp Khôi Khoa hoặc Hồng Loan cư Tí thì trẻ tuổi đã đỗ đạt cao) Xem thêm: Quẻ Cấn Vi Sơn Hồng Loan cư Tí, thiếu niên định chiếm khôi nguyên (1, B57) Mệnh có Xương Tấu Hồng Khôi thì là người có nhiều mưu kế phò tá vua, rất nổi danh nhưng nếu gặp thêm Hóa Kỵ thì không nên chen vào đường danh lợi thì cuộc sống sẽ phong lưu: Cách Xương Tấu Hồng Khôi dễ được, Chốn sân rồng dâng chước nổi danh, Thêm sao Hóa Kỵ chẳng lành, Lánh đường đào mận an mình phong lưu (B112) Thiên Hỉ Thiên Hỉ thủ Mệnh thì miệng cười rất có duyên. Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Hồng Loan là ba sao đem lại vui tươi may mắn trong cuộc sống: Sao Thiên Hỉ chủ mừng vui, Thiên Hỉ thủ Mệnh, miệng cười có duyên, Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Hồng Loan, Ba sao đem lại hân hoan trong đời (AB337) Đào, Hồng hay Hỉ hội với các phụ tinh Nữ mệnh có Hồng Loan đồng cung với Tử Vi hay Thiên Phủ thì là người chính chuyên, thục nữ: Sao Hồng Loan hội cùng Tử, Phủ, Gái chính chuyên, thục nữ ngàn xưa (AB336) Mệnh Đào hay Hồng mà có Thiên Hình đồng cung thì có tiết hạnh, tề gia nội trợ: Đào Hồng cung Thiên Hình đồng hội, gái tiết trinh hiền nội tề gia (20) Mệnh Đào Hoa tại Mão hay Dậu có Tả Hữu đồng cung tại Sửu hay Mùi chiếu thì trước dở sau tốt: Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau nên (B47,11) Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau hay Đào Long Phụ Bật phùng sau trước, Hoặc Đào, Nô lỡ bước cầu ô Mệnh có Thiên Đức hay Nguyệt Đức thủ gặp Đào Hoa hay Hồng Loan thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cùng là Đào Hoa tinh: Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, trai sinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15) Thiên Nguyệt Đức ngộ Hồng thực nghiệm, Được chồng sang vợ đẹp hòa đôi (B112) Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang Thiên Nguyệt Đức Đào Hồng cung Phối, Gái chồng sang, trai hội giai nhân Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, theo TVT nhưng muộn màng mới có: Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất (22, B68) Xem thêm: Chấm lá số Tử Vi Mệnh Hồng Loan gặp Bát Tọa thì tuổi trẻ đã có công danh. Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng tại Quan cũng vậy: Mấy người ít tuổi (niên thiếu) công danh, Hồng Loan, Bát Tọa ở mình chẳng sai (QXT, VT) Người tuổi trẻ công danh đầy tá, Tọa Mệnh Quan Hồng, Tọa chẳng sai (B104) Những người niên thiếu danh ghi, Hồng Loan Bát Tọa ở vì Mệnh cung Nữ nhân tuổi Giáp Mệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Hồng Lộc thì là người đức độ hiền lành, đáng bậc hiền phụ và hưởng giàu sang trọn đời, rất vượng phu ích tử. Chú ý Tử Phá, Thiên Phủ và Vũ Tham tại Sửu Mùi thì tuổi Giáp có Hóa Lộc thủ hoặc chiếu: Xương Khúc Sửu Mùi, Giáp nhân Dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi nhân (13, TTL) Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp thì không thể phú quí được, không chết non cũng nghèo hèn: Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69) Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (lâm thủ), xá bàn chi bần lũ (những lũ) yểu vong (9) Hồng Đào Không Kiếp đồng danh, Ấy phường yểu tử đã đành một hai Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non: Nhan Hồi yểu tử do hữu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19) Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL) Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp: Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5) Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83) Đào Riêu đồng cung (chú ý rằng Thiên Riêu luôn có Thiên Hình tam hợp) thì lang chạ, không chung thủy, rất lẳng lơ dâm đãng, lẳng lơ, ngoại tình nếu không có sao giải mạnh như Tử Phủ, Thiên Hình, Khôi Việt: Đào Riêu số gái ai hay, Chồng ra khỏi cửa, dắt tay trai vào (11) Kìa những người phượng chạ, loan chung, Đào Riêu số ấy trong lòng chẳng trinh (HC) Kìa người phượng chạ loan chung, Đào Riêu số ấy trong lòng chẳng trinh (B107) Đào Riêu hội bên mình khá rõ, Không Quí, Hình, Tử Phủ ngoại dâm Thiên Riêu Thiên Hỉ đồng cung hay xung chiếu thì bị nhiều tai họa quái ác: Thiên Riêu Thiên Hỉ đa chiêu quái dị chi tai (14) Số Riêu Hỉ tai bay vạ gió, Số Kiếp Không lắm độ gian manh Tham Liêm hãm mệnh gian tà, Hồng Đào Riêu Hỉ ắt là dâm bôn Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau: Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (AB, VT) Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Trước êm loan gối, sau hòa phụng chiêm (B105) Thai tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28) Xem thêm: Sa Trung Thổ 1976 Đào, Hồng, Hỉ, Thai thủ gặp Phục Tướng thì trai gái nguyệt hoa bừa bãi. Chú ý rằng Thai và Đế Vượng xung chiếu, Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu nên trong cung phải có Phục Binh hay Tướng Quân thủ: Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17) Đào Hồng Thai Hỉ trong soi, Ngoại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng (B42) Đào Hoa, Thai, Hỉ trong soi, Ngoài ra Binh, Tướng ả vui hoang tàng (QXT, chị em gái bất chính) Đào Hồng Riêu Hỉ trong ngoài, Lại gia Binh Tướng gái trai hoang tàng Thai Binh Tướng Đào Hồng tương hợp, Chẳng chửa hoang bị hiếp bất ngờ Mệnh có Hồng Loan thì khéo về nghề thêu may, gặp Phục Binh hay Tướng Quân thủ đồng cung thì dễ bị tai nạn, có lẽ chủ yếu về trinh tiết: Hồng Loan may vá cửa canh, hiềm phùng Binh Tướng ắt sinh tai nạn (18) Hồng Loan may vá của canh, Đối Binh Tướng lại, gái sinh tai nạn (B49) TVT cho rằng nữ Mệnh cung Tử Tức có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con: Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (4) Mệnh có Đào Hoa (biểu tượng là rượu) gặp Phi Liêm thì lúc nào cũng rượu chè say sưa như Nguyễn Tịch đời nhà Tần: Đào Hoa ngộ Phi Liêm, Nguyễn Tịch Tấn triều nhi túy khách (6, B86) Mệnh Kiếp Thân Không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người: Mệnh Kiếp Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20) Xem thêm: THIÊN DI CUNG LUẬN GIẢI |
AuthorWrite something about yourself. No need to be fancy, just an overview. Archives
November 2021
Categories |