Chọn nghề phải phù hợp với tính cách, sở thích và đôi khi còn phụ thuộc vào duyên số ở mỗi người. Do vậy nhiều người tìm đến chọn nghề theo lá số tử vi, mang lại ý nghĩa và sự thành công tốt nhất cho bạn. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Tử vi còn được gọi là tử vi đẩu số. Người ta thường dùng hình thức này để đoán được vận mệnh con người dựa trên các thuyết âm dương ngũ hành, cam chi hay cơ sở triết lý kinh dịch. Do vậy mà nhiều người chọn nghề cũng qua tử vi để mang lại may mắn và thành công trong sự nghiệp. Tử vi chọn nghề dựa vào nguyên tắc nào? Thường thì xem tử vi sẽ dựa vào giờ, ngày, tháng, năm sinh, các cung cao qua cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa giới cũng như giới tính. Điều này sẽ giúp dự đoán được những diễn biến xảy ra trong cuộc đời: sức khỏe, công việc, số mệnh… Thực tế thì có nhiều người sử dụng tử vi chọn nghề để mang lại thành công và thiết thực với nghề nghiệp. Do vậy mà nếu lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản mệnh ngũ hành sẽ giúp bạn thăng tiến trong công việc hơn. Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng Mặc dù không phải luận quẻ “ chọn nghề theo lá số tử vi” nào cũng đúng nhưng dựa vào những yếu tố của bản thân như độ tuổi, cung, mệnh thì người giải quẻ sẽ xác nhận được những yếu tố liên quan đến sao và cung để đưa ra lựa chọn chính xác. Thường với các cung, mệnh khác nhau thì việc lựa chọn công việc sẽ có đặc thù riêng giúp bạn phát huy được sự thành công và trưởng thành của bản thân. Từ lâu việc chọn nghề theo lá số tử vi được ông cha ta áp dụng dựa trên các cơ sở khoa học đáng tin cậy, mà không phải là bói toán. Do vậy mà những người giải quẻ tử vi đòi hỏi phải có sự am hiểu sâu sắc về các chòm sao tử vi cùng với những sự liên quan đến các cung và các sao. Thực tế thì hiện nay ở Việt Nam nói riêng hay phương Đông nói riêng thì vẫn xem xét việc lựa chọn ngày tốt để thực hiện các công việc quan trọng bao gồm xây nhà, xông đất xem tuổi, dựng vợ, gả chồng, ngày hành khất… Điều này không chỉ mang lại sự may mắn mà còn giúp bạn cảm thấy an tâm hơn để mang lại sự thuận lợi cho công việc. Bởi vậy mà việc chọn nghề theo lá số tử vi cũng không phải là những gì quá xa lạ. Nhất là những người làm ăn kinh doanh thường sẽ có câu “ Có thờ, có thiêng, có kiêng, có lành”. Không chỉ mang lại tiền tài trong sự nghiệp, tử vi còn góp phần giúp bạn bảo vệ sức khỏe, dự đoán được bệnh tật tương lai thông qua năm hạn, tháng xấu… Không phải ai cũng có thể tránh được vận hạn của mình, tuy nhiên đây là cách để bạn đưa ra cách phòng tránh, hỗ trợ và cải thiện sức khỏe tốt nhất. Ngoài ra, tử vi trong cuộc sống còn giúp bạn dự đoán được những rủi ro, thăng trầm, biến cố trong cuộc sống. Bởi vậy bạn sẽ có những biện pháp hạn chế hoặc làm giảm mức độ nguy hiểm với cuộc sống. Đồng thời bạn biết cách đối mặt với nó để chủ động hơn và đề phòng hậu quá khó tránh. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi Một số ngành nghề tham khảo phù hợp cung ngũ hành của bạn Nếu bạn đang quan tâm đến vấn đề chọn nghề theo lá số tử vi thì hãy tham khảo những ngành nghề theo cung ngũ hành quả bạn như sau: + Cung mệnh Mộc (tháng 1-2-3): Mộc được xem là biểu trưng cho mùa xuân, thường có tính chất chung là sự cho đi. Bởi vậy mà cung mệnh này phù hợp với các công việc đào tạo, giáo dục… + Cung mệnh Hỏa (tháng 4-5-6): Mệnh hỏa là biểu trưng cho sự nóng bức hay còn gọi là ở mùa hè. Đòi hỏi bạn sẽ nhanh nhạy, năng động và không thiếu chiều sâu. Do vậy sẽ phù hợp với các việc đòi hỏi sự năng động như buôn bán, marketing, truyền thông, công nghệ thông tin… + Cung mệnh Kim (tháng 7-8-9): Có đầy đủ những yếu tố tinh hoa. đây là biểu tượng về mùa thu. Do vậy mà bạn sẽ phù hợp với những công việc thâu tóm bao gồm đá quý, vàng bạc, hay đồ trang sức… + Cung mệnh Thủy (tháng 10-11-12): Biểu tượng này thường liên quan đến mùa đông, trầm lắng và lạnh lẽo. Bên ngoài không thể hiện được gì nhiều nhưng bên trong chứa đựng đầy đặn. Do vậy bạn phù hợp với các công việc như môi giới, tư vấn và trung gian. + Cung mệnh Thổ thường không đại diện cho bất kỳ mùa nào trong năm. Tuy nhiên với cung này hội tụ những lợi thế của 4 mùa bởi vậy mà chúng thừa hưởng nhiều đặc quyền đồng thời giúp bạn dễ thành công trong công việc. Nếu như bạn chọn những công việc như ngành Y Dược tại các trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, xây dựng, công trình, chiêm tinh học, địa ốc, bất động sản, kiến trúc sư, … Nhiều người đã áp dụng chọn nghề theo lá số tử vi và tìm được công việc phù hợp với nguyện vọng có được. Dù vậy thì thông tin được cung cấp trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không phải đúng với tất cả mọi người. Bởi vậy tốt nhất bạn hãy biết cách lựa chọn dựa theo suy nghĩ riêng và những yếu tố của bản thân như sở thích, điều kiện phù hợp, tính cách. Nếu như bạn phụ thuộc quá nhiều vào lá số tử vi thì sẽ không có định hướng và sự cố gắng trong cuộc sống. Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022
0 Comments
C. CÁC NGHỀ NGHIỆP QUA CÁC SAO
Vấn đề xác định một nghề cụ thể bao giờ cũng khó khăn, dễ sai lầm. Tính cách tạp bác của nghề nghiệp trong xã hội hiện thời không đựơc khoa Tử Vi phản ảnh đầy đủ. Vì vậy, chỉ có vài nghề cụ thể được quyết đoán, kỳ dư, chỉ có thể định loại nghề mà thôi. Để cho dễ tra cứu , chúng ta sẽ xếp loại các nghề, và trong mỗi loại, thử tìm cách vị trí hóa các sao hệ thuộc. Đại cương cóthể chia ra làm :
Mặc dù xếp dứới tiêu đề văn học, song chỉ thấy được rõ ràng nghề dạy học, nghề hành luật, nghê chính trị, nghề viết văn là có đủ sao chỉ năng khiếu liên hệ. Còn những nghề phụ khác, tùy theo sự liên hệ xa gần với bốn nghề chính trên sẽ có những sao tương ứng. a) Nghề dạy học : Chúng ta sẽ không ấn định cấp bậc và trình độ giáo dục ở đây vì nó thuộc sự cao thấp của khoa bảng. Chúng ta chỉ liệt kê các sao chỉ năng khiếu giáo khoa. Về mặt năng khiếu, ngành giáo dục phải nói giỏi và học giỏi.
Thái Tuế, chỉ sự nói nhiều, khả năng biện luận, khuynh hướng đấu lý. Tấu Thư , chỉ sự khôn khéo trong ngôn ngữ, sự thanh nhã của ý tưởng, sự mềm mỏng của cách trình bày, và hiệu lực thuyết phục sâu sắc. Hóa Khoa, chỉ sự thông thái của tư tưởng sự cáo kiến của học thức, sự khúc chiết của cách trình bày. Thiên Hình, chỉ khả năng phân tích sắc bén, sự sáng sủa của tư tưởng và của lối nói, lối viết, sự tinh vi của lý luận.
Ứng dụng cho nghề chính trị . Ngoài ra, có thể có thêm một số sao khác như - Phục binh : Sao này chỉ thủ đoạn, chỉ sự rắp tâm mưu hại kẻ khác, đồng thời cũng có nghĩa là mình bị mưu hại bằng thủ đoạn. Có Thái Tuế đi kèm thì càng rõ nghĩa. Đương số phải chịu nhiều búa rìu của dư luận, đồng thời cũng sử dụng dư luận để đập lại đối thủ hay địch thủ. Những năng khiếu đi liền với Phục Bình tất phải có, từ sự lừa lọc, gài bẫy, cho đến việc đánh úp, bôi nhọ, thanh lọc, kiềm chế, bế tỏa, ngăn trở, chèn ép, chụp mũ….. - Thiên Không Gần như đồng nghĩa với Phục Bính, chỉ tư chất lưu manh của hành động, mánh khóe, xảo thuật ứng dụng để loại trừ đối thủ hoặc để tự vệ, chống đỡ phản đòn của ho cũng bằng các thủ đoạn đó. - Bạch Hổ - Thiên Khốc, Thiên Hư Đắc Địa Bạch Hổ chỉ xu hướng hoạt động chính trị của phái nam, đồng thời chỉ sự hùng biện, sự khích động, sự lôi cuốn thiên hạ bằng ngôn ngữ có tâm huyết, có khí phách, có tác dụng xách động, có dụng tâm cổ võ tranh đấu. Thiên Khốc và Thiên Hư cũng đồng nghĩa. Nếu được đắc địa thì xu hướng chính trị có triển vọng, ngôn ngữ đắc dụng và có hiệu quả.Nếu hãm địa thì có khuynh hướng sai ngoa, xuyên tạc nhiều hơn.Tuy không hẳn có nghĩa thất bại. Lẽ dĩ nhiên, các ý nghĩa của năng khiếu chính trị trên chỉ liên quan nhiều đến phái nam. Xem thêm: Gieo quẻ Kinh Dịch hỏi việc Ngoài ra, nghề chính trị còn đòi hỏi cung Nô tết hoặc là có nhiều sao chỉ nhân lực trợ giúp. Có như thế, chính trị gia mới có tập đoàn ủng hộ và dân chúng hậu thuẫn, giúp cho sự tiến đạt và sự thành công dễ dàng và bền vững. d) Nghề viết văn : Nghề này tập họp các văn sĩ, thi sĩ, tác giả viết tuồng, ký giả , phóng sự, các nhà khảo cứu đủ mọi nghành và mọi giới. Đặc tính chung của họ là giấy, bút, mực, hội với khả năng học vấn. Còn nghành chuyên môn thì tùy theo các sao khác nói trong cách khoa bảng, mục các ngành học. - Thiên tướng : Về vật dụng, Thiên Tướng chỉ cây bút. Về tính tình. Thiên Tướng chỉ con người thấy sự bất bình, không nhịn được, phải cải người sửa đời. Tuy nhiên, riêng sao Thiên Tướng chư a đủ diễn tả tư cách viết văn, phải có thêm sao khác. - Tấu thư ; Đà la, An Quang, Thiên Quý Tấu Thư là giấy, Đà La là mực, An Quang, Thiên Quý là bàivở. Ngoài ra, Tấu thư còn chỉ sự sắc bén, sự tế nhị của lời văn, ngòi bút. An Quang, Thiên Quý chỉ sự tha thiết, hay là cái hoài bão cải tạo con người cho tốt thêm. - Tả phù, Hữu bật, Hóa khoa : Bộ sao này chỉ ngành và nghề dịch thuật Vì Khoa chỉ học vấn. Đi với Tả, Hữu có nghĩa là biết nhiều ngoại ngữ. Tả Hữu có thể đi với Văn Xương, Văn Khúc hay Văn tinh…. Để chỉ nghề dịch, người thông ngôn. Nghề viết văn vẫn có thể có năng khiếu của thầy học, của luật sư, và vẫn có thể được bổ túc bằng các sao mô tả đặc tính của hai loại nghề này. Cho dù hành nghề nào đi nữa mà có nhiều sao kể trên thì cũng có sáng tác, xuất bản. Có thể nói rộng ra để chỉ những nghề in sách. Nếu văn sĩ có thêm các sao tình dục thì có thể viết các dâm thư, kiểu như Hồ Xuân Hương. 2 - Những nghề liên quan đến kinh thương : Ngành kinh doanh, thương mại có rất nhiều nghề phụ thuộc, nhất là vào thời đại hiện giờ. Khoa Tử Vi chưatheo kịp đà phát triển của lĩnh vực kinh thương trong xã hội mới cho nên chỉ tập hợp được vài bộ sao tương đối ít oi, nói lên các nghề tổng quát hơn là cái nghiệp cụ thể. a) Nghề thương mại Thương mại qui tụ rất nhiều nghề từ buôn lẻ đến cho vay tín dụng, ngân hàng, xuất nhập cảng, vận tải, môi giới….. Duy, hầu hết đều có đặc tính chung là: liên quan đến tiền bạc, sự tham lam, óc tính toán và tài tháo vát. Tính tham do các sao dưới đây mô tả : Tham lang : Sao này điển hình cho con buôn, có óc kinh doanh và hám lợi. Vì thế, đi với bất cứ tài tinh nào đều có ý nghĩa kiếm lời bằng hình thái này nọ, đặc biệt là trục lợi trong thương trường. Ơ thế đắc địa, tính hám lợi thường gặp may mắn, dễ làm giàu, nhất là từ 30 tuổi về sau. Người có Tham đắc địa dám mưu sự lớn lao, đầu tư vào các lĩnh vực rộng lớn của nền kinh tế, có óc mạo hiểm táo bạo. Ở thế hãm địa như Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi lòng tham càng dữ dội hơn khả dĩ đến chỗ thất tín, bất nhân. Đây là thế của gian thương đầu cơ, tích trữ, lũng đoạn kinh tế, không quan tâm đến đạo đức xã hội, dù là tối thiểu. Phá quân hãm địa : Ơ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Phá Quân vô cùng hám lợi. Riêng ở Tỵ, Hợi, đivới Vũ Khúc sự tham tiền này đi đến chỗ bất lương. Duy, cách này thường gặp phá sản, khánh tận hoặc buôn bán khổ nhọc ở phương xa. Oc tính toán và mưu trí trong thương trường thường được mô tả bởi những bộ sao dứoi đây : - Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu - Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung. - Thiền Đồng, Thiên Lương đồng cung. - Thiên Đồng, Thái âm đồng cung ở Ngọ. Những bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Hầu hết là phúc tinh cho nên việc thương mại tương đối lương thiện. Ngòai ra, tất cả các sao nói lên trí thông minh đều ứng dụng được trong doanh thương. - Thiên Mã, Lộc Tồn : Sao Mã chỉ sự tháo vát, lanh lợi, đa tài, tinh thần xông pha, lăn lóc, là các đức tính cần thiết cho nghiệp vụ thương mại. Vì thế Mã đi với bất cứ tài tinh nào cũng đều đắc lợi và có ý nghĩa buôn bán, nhất là khi tọa thủ ở cung Tài hay cung Thân, Mệnh, Quan. Riêng ở Hợi thì phải cực nhọc mới kiếm lời được. Vì ơì ại đó Thiên Mã hãm địa, việc buôn bán không gặp thời vận tốt. Tốt nhất là ở Dần, Tị, rồi mới đến Thân. Vì Mã chỉ sự lưu động cho nên các nghề buôn bán của sao này liên quan đến ngành vận tải, đường bộ hay đường hàng không, hoặc là các ngành môi giới, giao thiệp lưu động, nghiên cứu thị trường ở nhiều nơi. Lộc Tồn đồng nghĩa với Thiên Mã, nhưng không có ý nghĩa lưu động. Cả hai kết hợp rất đặc sắc cho việc buôn. Xem thêm: Xem Tử Vi cho bé Tinh thần cạnh tranh cũng là đức tính thương mại. Những sao liên hệ gồm có : - Quan Phù, Quan Phủ - Phục binh, Hóa kỵ Hai sao Quan Phù, Quan Phủ chỉ óc thi đua, sự cạnh tranh thường đi đôi với mưu mẹo, lừa gạt, nói dối. Hóa Kỵ, vừa có nghĩa đốkỵ, sợ người khác hơn mình, vừa có nghĩa miệng lưỡi, môi miếng, Phục Binh là sao thủ đoạn. Cả bốn sao đều đắc dụng cho doanh thương, duy phương cách cạnh tranh không mấy gì ngay thẳng, thường đưa đến sự mưu hại lẫn nhau một cách ngấm ngầm. Vấn đề tiền bạc có lẽ là đặc điểm chính yếu của người buôn bán vì đầu óc họ thường bị ám ảnh bởi đồng tiền, cái gì cũng tính ra tiền . Do đó, số doanh thương nhất định phải có nhiều sao tài hội tụ liệt kê trong cách giàu, có thể được tham chiếu để tìm hiểu thêm đặc tính của các nghề kin h thương. b) Nghề kỹ nghệ : Trong quyển Tử Vi Đẩu Số. Thái Thứ Lang có chú giải rằng kỹ nghệ là “nghề nghiệp khó nhọc”. Có lẽ đầy là một quan niệm xưa, lúc kỹ nghệ cơ khí chưa xuất hiện, lúc con người còn ở giai đoạn bản khai về chế tạo đồ dùng cho nhu cầu hàng ngày. Quan niệm đó ngày nay không còn thích dụng . Vì vậy các sao của kỹ nghệ không thể là những bộ sao cũ kỹ được kể ra trong sách kể trên. Hiện thời sự phát triển củakỹ nghệ nảy sinh ra rất nhiều nghề hệ thuộc, đòi hỏi trình độ học vấn rất cao, và hơn nữa rất đắc lợi. Thành thử, những saokỹ nghệ trong sách của Thái Thứ Lang, đa số thuộc hãm tinh, xét ra không mấy thích hợp. Vả chăng, chúng ta phải phân biệt kỹ nghệ gia với công nhân lao động làm việc về máy móc. Nếu nói kỹ nghệ là nghề nghiệp khó nhọc thì định nghĩa này chỉ đúng cho hạng lao động. Thợ máy, thợ tiện, thợ dệt, thợ nhuộm, thợ rèn…. Chớ không áp dụng cho các chủ nhân, các nhà tư bản kỹ nghệ, các chuyên viên hay kỹ sư, kỹ thuật gia hoạt động trong ngành kỹ nghệ. Đối với hạng công nhân kỹ nghệ, các sao dưới đây có thể thích dụng : - Phá Quân, ở Dần Thân, Thìn Tuất. Thất Sát, Kình Dương. Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung. Liêm Trinh, Tham lang đồng cung. Thiên cơ, Thiên Hình, Kiếp Sát. Kình Dương, Hỏa hay Linh Tinh Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung. Những bộ sao trên không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn, cực khổ có thể thích hợp cho hạng công nhân. Đối với hạng chủ nhân, chuyên viên, kỹ sư, tư bản hoạt động trong ngành kỹ nghệ, họ phải có sao học vấn cao, hoặc làcó những bộ sao trên nhưng sáng sủa nhờ Tuần, Triệt hay ở vị trí đắc địa, đồng thời cũng phải có những bộ sao của nghề thương mại. Trong nghành kỹ nghệ nói riêng có hai sao dưới đây đáng lưu ý : - Thiên Cơ Sao này chỉ tất cả loại máy móc lớn nhỏ của nghành kỹ nghệ từ máy xe, máy kéo, máy tiện cho đến máy tàu, máy luyện thép, máy khoan v.v….. Mặt khác, Thiên Cơ còn chỉ sự tinh xảo trong nghề nghiệp. Hai ý nghĩa này ghép lại chỉ người chuyên môn về máy móc . Đắc địa thì là kỹ sư, hàm thì là thợ máy. Thiên Cơ có thể đi chung với một số sao khác để xác định loại máy, loại nghề liên quan đến máy đó. Ví dụ : - Thiên Cơ,Hỏa Tinh hay Linh Tinh để chỉ máy hay lò luyện sắt thép, nấu quặng hoặc máy tạo hơi nóng, máy sấy, máy phát điện. - Thiên Cơ Thái Âm hay Thiếu Dương, Thiếu Âm, để chỉ máy điện và tất cả máy móc gì sử dụng đến điện, cũng có thể là máy điện tử. - Thiên Cơ, Thiên Mã chỉ máy xe các loại (xe hơi, xe hỏa, xe điện) hay máy phi cơ, máy tàu thủy (coi như các phương tiện di chuyển biểu tượng bằng sao Thiên Mã), - Thiên Hình Sao này chỉ dao, kéo hay cơ khí, nói chung các sản phẩm kỹ nghệ bằng kim khí. Với hai sao này, một sao chỉ máy móc, một sao chỉ sản phẩm kim khí chế tạo được, khoa Tử Vi rất nghèo nàn khi mô tả kỹ nghệ và các nghề liên quan đến kỹ nghệ.Ngành này tương đối mới mẻ cho nên khoa Tử Vi chưa có đào sâu. Hơn nữa, khoa này học về sự thịnh suy của vận số con người nhiều hơn là khảo cứu nghề nghiệp và càng không phải là khoa kỹ nghệ. Xem thêm: Giải lá số Tử Vi Người xưa thường dùng Đại hạn để chỉ thọ số đã tận, tức đến kỳ hạn phải mất. Trong Tử Vi Đẩu Số, đại hạn chỉ kỳ hạn 10 năm, người khác nhau thì phương pháp phân chia đại hạn cũng không giống nhau, nên căn cứ vào phép định cục của mệnh bàn, đại hạn khác nhau cũng có vận trình khác nhau.
Đại hạn chủ về cát hung họa phúc 10 năm. Cầu đại hạn, là lấy ngũ hành cục số trong mệnh bàn làm chuẩn, bắt đầu từ cung Mệnh trong mệnh bàn. Cục Thủy nhị từ 2 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Mộc tam từ 3 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Kim tứ từ 4 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Thổ ngũ từ 5 tuổi bắt đầu đại hạn, cục Hỏa lục từ 6 tuổi bắt đầu đại hạn. Nam dương nữ âm vận hành thuận. Nam âm nữ đương vận hành nghịch. Mười năm qua một cung vị. Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 Đại hạn là mấu chốt của vận thế thuận hay nghịch. Trong 12 cung thuộc mệnh bàn, thì cung tương đối cát lợi, đều tập trung ở trong phạm vi hành vận đại hạn, tuy bản Mệnh không tốt, cuộc sống không giầu sang, nhưng sự tiến triển rất ổn định, thuận lợi. Giống như lái chiếc xe cũ đi trên đường quốc lộ, tuy xe không được tốt, nhưng vẫn thuận lợi đến nơi cần phải đến. Ngược lại nếu Mệnh tốt, đại hạn có vận thế không tốt, thì giống như lái xe cao cấp lại đi trên đường núi gồ gề, lởm chởm, tuy cuộc sống rất tốt nhưng nhiều sóng gió, lúc lên lúc xuống không ổn định. Xem cát - hung của 10 năm đại hạn, coi cung đại hạn trong mệnh bàn là cung Mệnh của 10 năm, sau đó lần lượt dựa theo chiều nghịchkim đồng hồ sắp xếp theo thứ tự thuận11 cung: Huynh đệ, Phu thê, Tử nữ, Tài bạch, Tai ách, Thiên di, Nô bộc, Quan lộc, Điền trạch, Phúc đức, Phụ mẫu, của đại hạn. Sau đó, lại dựa vào phương thức luận đoán mệnh bàn của Mệnh theo đại hạn 10 năm này, xem đặc tính và cát hung của các cung và các Sao ở tam phương tứ chính trong mệnh bàn đại hạn, để phán đoán cát hung họa phúc của 10 năm đại hạn. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi Khi nghiên cứu cát hung của đại hạn, nhất định cần quay về điều kiện ban đầu của Mệnh cung và ảnh hưởng về sau của Thân cung, đây mới là phương pháp căn bản để luận đoán đại hạn. Nói cách khác, thì cát hung của đại hạn chịu ảnh hưởng của Mệnh cung và Thân cung, đồng thời bị hạn chế trong phạm vi cát hung cố định, đợi hành vận về sau đến mỗi đại hạn, khi không gian và thời gian phối hợp thành thế"hợp Cục nhập Cách", chỉ cần thời khắc đến, thì mức độ tốt xấu tự nhiên sẽ tái hiện. Bốn hóa tinh: Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, không ngừng có vai trò quan trọng khi luận đoán bản mệnh, mà cũng rất quan trọng trong phương diện luận đoán cát hung của đại hạn. Bốn Hóa tinh tính cát hung của đại hạn có nghĩa, coi cung Can của cung vị đại hạn này trong mệnh bàn, là niên Can của 10 năm tương ứng, sau đó dựa vào niên Can xác định bốn hóa tinh. Cung đến của đại hạn, tiểu hạn, hoặc lưu niên hành vận, nếu trong cung có nhiều sao Cát Lợi, thì tính chất của Cung là cát lợi, ngược lại, nhiều sao trong cung không cát lợi, thì tính chất của cung này có xu hướng xấu đi. Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng (Theo: Blog Tử Vi Tinh Quyết) Nam mạng - Đinh Tỵ
Cung KHÔN. Trực TRỪ Mạng SA TRUNG THỔ (đất pha cát) Khắc DƯƠNG LIỄU MỘC Con nhà HUỲNH ĐẾ (phú quý) Xương CON RẮN. Tướng tinh CON CÚ Bà Chúa Ngọc độ mạng Tổng quan tử vi nam mạng Đinh Tỵ: Xem tử vi thấy rằng cuộc đời Đinh Tỵ nam mạng gặp nhiều khó khăn vất vả ở tiền vận nhưng khi bắt đầu vào trung vận thì cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn. Mỗi khi gặp khó khăn, Đinh Tỵ may mắn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ, động viên của người thân, gia đình, bạn bè. Bởi vậy họ sớm thành công và xây dựng được sự nghiệp vững chắc, ổn định. Những người tuổi này có số hưởng thọ từ 73 tuổi đến 81 tuổi. Những người ăn ở hiền lành, làm nhiều việc thiện, sống tốt đời, đẹp đạo, tích phúc tích đức thì tự khắc tuổi thọ sẽ được gia tăng. Tình duyên: Chuyện nhân duyên của Đinh Tỵ nam mạng được chia ra thành ba trường hợp sau: Những người sinh vào các tháng: 4, 8, 9 và 12 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được với bến bờ hạnh phúc của riêng mình. Những ai sinh vào các tháng: 1, 2, 3, 5 và 10 Âm lịch thì tình duyên phải trải qua hai lần thay đổi mới tìm được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời mình. Nam mạng Kỷ Tỵ sinh vào các tháng: 6, 7 và 11 Âm lịch là những người may nhất. Họ không phải trải qua bất cứ sự thay đổi nào trong chuyện tình duyên mà sẽ chung sống hạnh phúc cùng ý chung nhân duy nhất của mình đến suốt cuộc đời. Xem thêm: Giải lá số Tử Vi Gia đạo và sự nghiệp: Đinh Tỵ là những người thông mính sắc sảo, tài trí hơn người. Bỏi vậy, sự nghiệp của họ được gây dựng rất nhanh chóng. Không đến mức sang giàu, quyền quý nhưng cuộc sống luôn đủ đầy, hạnh phúc, không phải bận tâm lo nghĩ về vấn đề tiền tài. Tuổi hợp làm ăn: Đinh Tỵ nam mạng nên lựa chọn những tuổi hợp với mình về đường tài lộc như: Canh Thân, Nhâm Tuất và Bính Thìn để cộng tác trong công việc. Nếu kết hợp với những tuổi này thì mọi chuyện sẽ vô cùng suôn sẻ, gặp nhiều may mắn, thuận lợi, tránh được rủi ro, dễ được thành công, mang lại nhiều kết quả tốt đẹp. Lựa chọn vợ, chồng: Muốn vợ chồng sống trong hạnh phúc viên mãn, không phải lo nghĩ về bất cứ điều gì, tiền bạc luôn dư dả, công danh tiền đồ rộng mở, xán lạn thì Đinh Tỵ nam mạng nên lựa chọn kết duyên với những tuổi hợp với mình cả về tình duyên và tài lộc như: Canh Thân và Bính Thìn. Tình cảm vợ chồng vẫn mặn nồng, thắm thiết nhưng cuộc sống chỉ dừng ở mức vừa đủ chi tiêu khi bạn nên duyên chồng vợ với các tuổi: Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Quý Hợi, Ất Sửu và Ất Mão. Kết hôn với các nữ mạng tuổi: Tân Dậu, Đinh Mão và Ất Mão, Đinh Tỵ cần phải học cách nhường nhịn, quan tâm và chia sẻ nhiều hơn nữa với người bạn đời của mình. Như vậy cuộc sống gia đình, vợ chồng mới hòa hợp, thuận lợi theo ý muốn. Vào những năm xung kỵ trong chuyện lương duyên: 19, 27, 31, 33, 39 và 43 tuổi, bạn không nên tiến tới hôn nhân, xây dựng gia đình. Đinh Tỵ nam mạng sinh vào các tháng: 1, 2, 4, 7, 9 và 12 Âm lịch thì thường có số đa thê hay có nhiều thay đổi trong tình duyên. Tuổi đại kỵ: Nam mạng Đinh Tỵ nên tránh cộng tác trong công việc hay nên duyên chồng vợ với những tuổi: Mậu Ngọ, Giáp Tý, Bính Dần, Canh Ngọ, Giáp Dần và Nhâm Tý. Bởi đó là những tuổi đại kỵ, nếu kết hợp sẽ không mang lại nhiều may mắn. Nếu trót lỡ yêu thương nhau rồi mới biết phạm tuổi đại kỵ và hai người vẫn muốn tiến tới hôn nhân thì không được tổ chức cưới hỏi linh đình, rầm rộ mà chỉ được làm mâm cơm cúng gia tộc tổ tiên để được chứng giám sẽ có cơ may chung sống với nhau đến trọn đời. Nếu tuổi đại kỵ là người thân trong gia đình thì nên thành tâm làm lễ cúng sao giải hạn hàng năm cho mỗi người sẽ giảm bớt được xung kỵ, tránh được tai ương. Quan trọng nhất vẫn là ăn ở hiền lành, làm nhiều việc thiện, tích nhiều phúc đức mọi chuyện xấu sẽ được hóa giải. Năm khó khăn nhất: Đinh Tỵ nam mạng có đại hạn vào các năm: 24, 33 và 45 tuổi. Mọi việc cần hết sức thận trọng đề phòng những chuyện bất lợi về sức khỏe, không nên chủ quan với các căn bệnh nhẹ. Công danh sự nghiệp và tài vận không được hanh thông. Chuyện tình cảm và gia đình kém hòa hợp, đôi lúc xảy ra nhiều mâu thuẫn, xích mích. Những ý tưởng mới, những dự định lớn bạn nên để sang các năm khác thực hiện sẽ thu được kết quả như ý muốn. Việc nắm bắt Tử Vi 2021 giúp quý bạn xem được năm Tân sửu có phạm vào tuổi khó khăn không? Xem những tháng tốt để hoá giải vận hạn. Ngày giờ xuất hành hợp nhất: Nếu xuất hành đi xa hay thực hiện những việc lớn, quan trọng thì Đinh Tỵ nam mạng nên khởi hành vào giờ lẻ, ngày lẻ và tháng chẵn. Nếu khởi hành vào thời điểm hoàng đạo này thì mọi chuyện sẽ vô cùng suôn sẻ, thuận lợi, gặp nhiều may mắn, mang về nhiều kết quả, vạn sự như ý, đại cát đại lợi. Vật phẩm phong thủy hợp nhất: Quý bạn nên sử dụng Vòng tay đá phong thủy hoặc đeo Phật Bản Mệnh. Những vật phẩm này có tác dụng cải thiện vận khí cho chủ nhân, gia tăng sự may mắn trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Tuổi Đinh Tỵ 1977 được Phật Phổ Hiền Bồ Tát hộ mệnh. Mang mặt Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát bên mình tựa như có lá bùa may mắn trong tay. Giúp thân chủ an nhiên tự tại trong cuộc sống, phát huy tối đa năng lực trong công việc để tiến tới thành công Xem thêm: Sinh con năm 2022 hợp bố mẹ tuổi nào? Diễn tiến tử vi từng năm: Từ năm 20 tuổi đến năm 25 tuổi: Nhiều chuyện khó khăn xảy đến, tình cảm không được thuận lợi vào năm 20 tuổi. Năm 21 tuổi, có hạn nhẹ vào mùa đông chú ý kẻo hỏa hoạn hoặc bị lừa gạt. Năm 22 tuổi, cần cẩn thận vào mùa hè và những người bạn xấu. Sức khỏe suy yếu vào cuối năm 23 tuổi, có thể đau ốm bệnh tật liên miên. Năm 24 tuổi, một mối nhân duyên hoàn toàn mới được bắt đầu. Cần tránh xuất hành đi xa vào năm 25 tuổi kẻo gặp tai họa. Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi: Gia đạo có chút mâu thuẫn bất hòa vào năm 26 tuổi. Bạn có vận hạn vào mùa xuân, đặc biệt là thời điểm đầu tháng 2 năm 27 tuổi. Vào giữa năm 28 tuổi sẽ có tài lộc bất ngờ. Năm 29 tuổi khó tránh khỏi chuyện đau buồn. Nếu sinh được một cậu quý tử vào năm 30 tuổi thì mọi chuyện sẽ vô cùng thuận lợi cho cả gia đình và chính em bé trong tương lai. Từ năm 31 tuổi đến năm 35 tuổi: Có đại hạn từ năm 31 tuổi đến năm 34 tuổi nên mọi chuyện phải hết sức thận trọng vào những năm này kẻo hao tốn tiền của hoặc bị lừa dối. Sang năm 35 tuổi, mọi chuyện khởi sắc, công việc được tốt đẹp. Từ năm 36 tuổi đến năm 40 tuổi: Đây là khoảng thời gian hay đẹp nhất trong cuộc đời bạn. Mọi chuyện đều thuận buồm xuôi gió, từ công danh đến tiền tài. Mọi sự đều được như ý muốn. Nên tận dụng thời cơ sẽ dành được thắng lợi lớn. Từ năm 41 tuổi đến năm 45 tuổi: Năm 41 tuổi phải hết sức cẩn thận kẻo có tai họa bất ngờ xảy đến. Năm 42 tuổi, cần chú ý đến sức khỏe bản thân nhiều hơn nếu không sẽ hay bị ốm vặt. Năm 43 tuổi có hạn vào mùa thu, cần tránh đến nơi sông nước kẻo gặp nạn. Năm 44 tuổi, không nên quá tin tưởng ai kẻo bị kẻ xấu đánh lừa để mưu lợi. Năm 45 tuổi, tình cảm có biến động lớn. Từ năm 45 tuổi đến năm 50 tuổi: Gia đạo có chút rắc rối cần dành nhiều thời gian hơn cho gia đình và con cái vào những năm này. Đừng vì mải mê kiếm tiền mà bỏ bê gia đình kẻo phải gánh hậu quả nặng nề. Năm 45 tuổi, có niềm vui từ con cái trong việc học hành. Từ năm 50 tuổi đến năm 55 tuổi: Trong khoảng thời gian này, cuộc sống và tài vận có nhiều điều hay đẹp. Danh vọng và sức khỏe và năm 53 tuổi và 54 tuổi có phần hơi xấu. Từ năm 55 tuổi đến năm 60 tuổi: Có nhiều cơ hội thuận lợi cho công việc vào những năm này. Tài vận dồi dào. Nhưng phải chú ý giữ gìn sức khỏe bản thân. Đây là khoảng thời gian khá an nhàn, vì vậy Đinh Tỵ nên dành nhiều thời gian để quan tâm, chăm sóc gia đình nhiều hơn. Khái quát tử vi trọn đời nam mạng Đinh Tỵ: Đoán xem số mạng tuổi này, Trong tâm thường có tánh linh thường thường. Số người khôn khéo mọi đường, Nếu mà lõi số thiên đình sầu vương. Có khi mắc phải tai ương, Phu thê cắn đắng đôi phen mới bền. Thấy ai thất nghiệp lỡ đường, Ai mà than thở thì thương giúp liền. Nhiều lúc làm có của tiền, Cũng bị tan rã phá tan rã rời. Bà con thân thích chẳng trông, Một tay lập nghiệp gia môn an hòa. Số này Trời đã ban cho, Trở về hậu vận mới là thảnh thơi Xem thêm: Thiên Hà Thủy Nguyên tác: Tử Vi đẩu số Mệnh lý học (bản năm 2019)
Tác giả: Lệnh Đông Lai Dịch và bình chú: Hà Phong Nửa tháng trước, tôi và mọi người ở trên mạng cùng giới thiệu một số trước tác của Trung Châu phái. Có một người bạn đánh giá tổng thể xong, thì liền nhận xét: Các sách này viết về 14 Chính-tinh thì rất kĩ càng, nhưng khi nói đến Lục-cát tinh, Lục-sát tinh, Tứ-hóa thì lại sơ lược quá. Ngoài ra, trên Wechat của những hội viên của Lệnh Đông Lai, thường có câu hỏi sau đến từ những người sơ học: Hỏa Tinh Địa Không đại biểu cho cái gì? Chuyện "Hỏa Không tắc phát" là có lý hay không? Hoặc lại có câu hỏi như này: Hỏa Tinh và Địa Không ở Mệnh, thì có phải là năng lượng của Hỏa Tinh bị Địa Không hấp thụ hay không? Điều này là tốt hay xấu vậy? Lại còn có người hỏi như sau: Tôi năm 2017 mua được 1 căn nhà, có phải do cung Điền Trạch lưu niên của tôi có Tả Phụ hay không không? Những vấn đề trên, tổng hợp lại có thể dùng một câu để mà trả lời: Đó là không biết phân nặng nhẹ, chẳng biết phân chủ yếu và thứ yếu vậy. Then chốt để luận giải Mệnh bàn, là quan sát sự phối hợp trong các cung vị của Chính-tinh, Phụ-tinh, Tạp-tinh, Tứ-hóa,... Trong đó sức ảnh hưởng của Chính-tinh là lớn nhất. Nếu như không xem xét Chính-tinh, mà chỉ nghĩ đến "Hỏa Tinh Địa Không đồng cung sẽ thế nào", thì kết luận rút ra từ đó thường thường sẽ có sai lầm. Nếu như một cung nào đó là Không-cung (cung Vô chính diệu), có Hỏa Tinh, Địa Không tọa thủ, lúc này không chịu sự can thiệp/"quấy nhiễu" của Chính-tinh, tam phương lại có cát tinh, cát hóa củng tấu, đương nhiên có thể lấy "Hỏa Không tắc phát" để mà luận, đại đa số biểu thị mệnh chủ là người thông minh có tài, giàu có phát đạt. Cũng cùng một cái lý đó, cung Mệnh là Không-cung, có Kình Dương, Địa Không tọa thủ, lúc này không có Chính-tinh "quấy nhiễu", tam phương lại có cát tính cát hóa đến củng tấu, cũng có thể lấy "Kim Không tắc minh" mà luận, đại đa số biểu thị mệnh chủ là người thông minh có tài, giàu có nổi tiếng. Hỏa Tinh Địa Không, Kình Dương Địa Không, Hỏa Tinh Kình Dương, Linh Tinh Đà La đều thuộc về kết cấu "hỗ trợ, khống chế" lẫn nhau của sát tinh, có cái sức mạnh bạo phát, nhưng trước khi bạo phát sẽ phải "chịu gian khổ". Tuy nhiên nếu như Mệnh có: Thiên Phủ, Kình Dương, Địa Không đồng cung; hoặc Tử Vi, Hỏa Tinh, Địa Không đồng cung; thì không chủ cát lợi, bởi vì Tử Vi, Thiên Phủ có năng lực giải ách hóa sát, lúc này sức mạnh của sát tinh sẽ bị suy yếu, và có thể dẫn đến "lực bạo phát của sát tinh bị kém" (煞星的爆发力下降 ). Ngoài điều đó ra, khi dụng sức mạnh của Tử Vi, Thiên PHủ là hóa giải sát tinh, thì cũng làm giảm cấp độ/mức độ của mệnh cục, khiến cho quí khí chịu tổn thất. Trong phần "60 tinh hệ" của cuốn sách này, Lệnh Đông Lai tôi đề cập đến: Mệnh Vũ Khúc Thất Sát tại cung Mão, sát khí so với tại cung Dậu (Vũ Sát tại Dậu) lại càng lớn; nhưng nếu như gặp cát tinh cát hóa, thành tựu so với tại cung Dậu lại càng lớn hơn. Đạo lý này cũng tương tự như phần trên, đều là: sát khí không nhất định là xấu, chỉ cần "lợi dụng thỏa đáng", ngược lại có thể đưa tới vinh hoa phú quí vậy. Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 "Tử Vi đẩu số toàn thư" cũng có câu: "Thất Sát tại cung Quan Lộc đắc địa, hóa họa thành cát tường". Lệnh Đông Lai lý giải như sau: Thất Sát vốn đầy đủ sát khí, lúc nhập vào cung Quan Lộc, có thể hiểu là "Trên con đường sự nghiệp có sát khí", đây là điều tốt, kiểu người này thường thường trong công việc sẽ tích cực nỗ lực, rồi từ đó mà có giành được quyền thế, khiến người nể sợ. (Tình hình cụ thể thế nào, vẫn cần phải xem xét kĩ Tham Lang ở cung Mệnh, bởi vì đoán mệnh đầu tiên là phải xem cung Mệnh, nếu như Tham Lang ở cung Mệnh quá "lười nhác", thì Thất Sát ở cung Quan Lộc sẽ không thể rất tích cực được). Trong bộ phim "Bạch ngân đế quốc" ( Empire of Silver) nhân vật Khang lão gia (Trương Thiết Lâm thủ vai) đối với Khang gia tam thiếu gia (Quách Phú Thành thủ vai) nhiều lần nói: "Mặt ngươi mang sát khí, có thể là kẻ sẽ nắm được thế cục" (你面带杀气, 是可以掌局之人). Lời thoại này rất có đạo lý, nếu như một người quá mức ôn hòa, thiếu đi sát khí, thì rất khó trở thành thủ lãnh của một tập thể nào đó. Trong cuộc sống thường ngày, chúng ta lúc nào cũng có thể gặp được những tri thức có liên quan đến mệnh lý, chỉ là có rất nhiều người thiếu đi sự cảm ngộ đối với đời sống. Giống như trong "Hệ từ" có câu: "Mọi người ngày nào cũng gần với Đạo mà không tự biết, cho nên đạo của người quân tử mới hiếm đến vậy" (百姓日用而不自知, 故君子之道鲜矣). Trong bộ phim "Bạch ngân đế quốc" chúng ta nhất định có thể xem ra được sự biến động của Tứ Hóa trong năm Giáp "Liêm Phá Vũ Dương", nếu như mọi người có thời gian, thì hãy tự mình phân tích một chút. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi --------------------- Quay lại chủ đề chính, lúc luận về "Hỏa Không tắc phát" và "Kim Không tắc minh", nhất định phải xem sát khí của sát tinh bị hay không bị "quấy nhiễu" (bởi Chính-tinh), sát khí không thể quá nặng, cũng không thể quá nhẹ, bởi vì "thái quá cũng giống như là bất cập vậy" (过犹不及). Nói tới đây, mọi người đều đã có thể tự mình nghiên cứu các vấn đề sau được rồi: 1. Hỏa Tinh và Địa Không đồng cung, lúc nào là "sát khí quá nặng", lúc nào là "sát khí quá nhẹ"? 2. Lệnh Đông Lai chỉ nói tới Tử Vi, Thiên Phủ có sự can thiệp/"quấy nhiễu" tới Hỏa Tinh Địa Không, Kình Dương Địa Không, ngoài ra còn 12 Chính-tinh nữa sẽ tạo ra ảnh hưởng gì đến Hỏa Không, Kim Không đây? Tóm lại mà nói, hi vọng mọi người sẽ nhớ: Ngàn vạn lần không được bỏ qua Chính-tinh khi luận đoán Phụ-tinh, Tạp-tinh. Dưới đây lại gửi tới mọi người một câu chuyện: Có một cậu bé 7 tuổi, dùng đá rạch hỏng sơn của một chiếc siêu xe, số tiền bồi thường lên đến cả vạn tệ (1 vạn tệ thì ước chừng là 35 triệu tiền Việt). Lúc này, chúng ta cần xem mấy điều: Ai là người giám hộ cậu bé này? Cha mẹ cậu bé có sẵn lòng bồi thường không? Cha mẹ của cậu có khả năng về tài chính để mà bồi thường hay không? Trong câu chuyện này: "Người giám hộ" chính là 14 Chính-tinh, là thứ có sức ảnh hưởng quyết định nhất. "Cậu bé 7 tuổi" chính là Phụ-tinh, Tạp-tinh; nếu cậu bé có muốn bồi thường thì tự mình cũng không thể có tiền; nếu cậu bé không muốn bồi thường, cũng không quan trọng - chỉ cần người giám hộ của cậu có thể bồi thường, là đủ rồi. Lúc đầu tôi còn đề cập đến một câu hỏi: Lưu niên Điền Trạch có Tả Phụ, Văn Xương, Thiên Khôi, thì có thể mua được nhà hay không? Tất nhiên không thể nào luận đoán đơn giản như vậy, Tả Phụ, Văn Xương, Thiên Khôi đều là Phụ-tinh, sức ảnh hưởng không thể so sánh được với 14 Chính-tinh. Muốn xem mua được nhà hay không, vẫn lấy Chính-tinh làm chủ, bởi vì Phụ-tinh là dùng để phối hợp với Chính-tinh vậy, không thể đánh giá quá mức sức mạnh của Phụ-tinh. Tuy rằng trong một số ít trường hợp ảnh hưởng của Phụ-tinh, Tạp-tinh là rất lớn, nhưng không phải tình huống thông thường. Mong người sơ học ghi nhớ kĩ: Chính-tinh mới là then chốt của việc đoán mệnh, "Hỏa Không tắc phát, Kim Không tắc minh" là cần có điều kiện cần thiết mới có thể hình thành, không thể lạm dụng (đoán bừa bãi)! Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng Gieo quẻ hỏi việc được dựa theo Kinh Dịch, bao gồm 64 quẻ, vô cùng linh nghiệm. Khi bản thân có việc nghi vấn, khúc mắc trong lòng thì nên gieo quẻ để quyết định. Gieo quẻ để biết các sự việc tốt xấu ra sao, diễn ra theo chiều hướng nào để biến đường mà ứng biến.
QUẺ DỊCH TRẢ LỜI NHỮNG GÌ – Dịch chỉ báo chuyện tương lai, không nói quá khứ – Quẻ dịch sẽ cho biến sự việc hiện tại ra sao? – Quẻ cũng cho biết sắp tới diễn biến thế nào? – Dự báo kết quả cuối cùng – Dự báo thời gian ứng nghiệm – Từ đó giúp người hỏi ra quyết định Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 Một quẻ dịch chứa đựng rất nhiều các thông tin của người xem. Các thông tin này được kết nối với nhau thông qua nhiều loại quan hệ như là quan hệ giữa ngày tháng xem với các hào, quan hệ ngũ hành các hào… VIỆC GÌ CÓ THỂ HỎI QUẺ DỊCH Bạn có thể gieo quẻ hỏi việc mọi thứ trên đời
Sau sáu năm rưỡi ở Á Châu, người viết học hỏi được một số bí quyết tử vi mới lạ. Trong số tuần trước, số tuần này xin bàn đến hai cách "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" và "Linh Xương Đà Vũ" vì đây là hai cách độc đáo có liên quan mật thiết đến lá số của cựu phó tổng thống Hoa Kỳ Al Gore.
"Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" không nhất thiết là dâm cách! Người nghiên cứu tử vi không thể không biết đến vòng trường sinh, gồm 12 vị trí theo thứ tự như sau: "Trường Sinh (1), Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng (5), Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai (11), Dưỡng". Chú ý rằng nếu tính Trường Sinh là vị trí 1 thì Vượng (tức Đế Vượng) luôn luôn ở vị trí 5, và Thai luôn luôn xung chiếu Vượng ở vị trí 11. Đây là hai sao đầu tiên của cách "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng". Trong tử vi vòng Trường Sinh có nghĩa là vòng Trường Sinh của ngũ hành cục; nhưng cần nhớ rằng ngũ hành cục chỉ là yếu tố "nhân" trong tam tài "thiên địa nhân". Muốn đầy đủ phải tính thêm hai tài còn lại là vòng Lộc Tồn (tức yếu tố thiên), và vòng Thái Tuế (tức yếu tố địa). Vòng Lộc Tồn gồm 12 sao theo thứ tự: Bác Sỹ (1, cùng cung với sao Lộc Tồn), Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân (5), Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh (11), Quan Phủ. Từ đó có thể thấy "Tướng Binh" chính là hai sao Vượng Thai của vòng Lộc Tồn. Vượng là thế mạnh. Kẻ ở thế mạnh dễ sinh sa đọa. Thai là hiểm họa của sự sa đọa chực chờ. Nên Vượng Thai ý nghĩa chính là cảnh bất ổn, dễ sinh tai họa đáng tiếc. Đào Hồng là hai sao trong bộ tam minh. Đào Hoa là vị trí Mộc Dục của tam hợp địa. Hồng là yếu tố quân bình lại Thái Tuế, đại biểu tình cảm nhẹ nhàng. Đào Hồng trong tử vi đại biểu sắc (theo nghĩa sắc không của nhà phật). Gom lại "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" là một cộng hưởng dễ sinh ra điều đáng tiếc liên quan đến "sắc". Vì thế thường ứng với họa Đào Hoa (gái bị dụ dỗ thất tiết, trai dính vào chuyện dâm đãng bất chính, vân vân…) Thế nhưng cộng hưởng này đều do phụ tinh tạo thành. Phụ tinh không thể nào vượt qua chính tinh. Trong trường hợp Al Gore chính tinh quá mạnh (Thái Âm miếu không bị Tuần Triệt xâm phạm, lại hóa Quyền) thì làm sao sa ngã nổi? Do đó Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng chỉ như những đóa hoa bên lề cuộc sống mà thôi. "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là thế nào? Linh là sao Linh Tinh, thuộc Hỏa nhưng đới Kim. Xương là sao Văn Xương (cùng cặp với Văn Khúc), ứng với văn học nghệ thuật, thuộc Kim. Đà là sao Đà La (cùng cặp với Kình Dương), sát tinh thuộc Kim. Vũ là sao Vũ Khúc, là vũ tinh rất bất lợi cho nhân tình, chính tinh thuộc kim. Tính sát của Vũ Khúc nổi tiếng với câu "Vũ Khúc vi Quả Tú", Vũ Khúc đại biểu sự cô độc. Linh Đà là cách tốt, Vũ Xương cũng là cách tốt. Nhưng cộng cả bốn lại thì Kim nhiều quá. Theo thuyết Âm Dương cái gì thái quá cũng đều xấu cả, nói gì đến kim là yếu tố sát. Vì thế "Linh Xương Đà Vũ" là cách xấu có tính sát. Nhưng Linh Xương Đà Vũ không phải là hung cách, do đó mới luận là gặp cảnh quá bất thuận, chỉ có tự sát mới giải quyết được mà thôi. Kim sinh thủy nên ví như tính kim quá nặng, phải gieo mình tự tử dưới nước (thủy) mới hợp lẽ âm dương. Linh Xương Đà Vũ tóm lại là cách xấu. Gặp cộng hưởng này là chắc chắn bị cảnh bất xứng ý! Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 NGŨ HÀNH NẠP ÂM Ngày xưa thời gian được ghi chép bằng cách ghép tên của 10 thìên Can va 12 Địa Chi, Can Dương thì ghép với Chi Dương, Can Âm thì ghép với Chi Âm, và với cách ghép như vậy thì ta sẽ có 60 tên khác nhau. Năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và hành đó ngũ tóm tắt trên một bảng gọi là Lục Thập Hỏa Giáp. Cứ hai năm có cùng một hành, nhưng khác nhau về yếu tố Âm Dương, nghĩa là một năm Âm và một năm Dương có cùng một hành. Khi Can va Chi phối hợp với nhau thì một thứ ngũ hành mới phát sinh gọi là ngũ Hành Nạp Âm, kết hợp Can Dương với Chi Dương, Can Âm với chi Âm, bắt đầu từ Giáp Tí đến Qúi Hợi có 30 ngũ hành nạp âm. Cần chú ý là với kết hợp như trên thì mỗi Chi đều có đủ ngũ hành, tùy theo Can mà có các hành khác nhau. Ví dụ Tí thì có Giáp Tí hành Kim, Mậu Tí Hỏa, Nhâm Tí Mộc, Bính Tí Thủy, Canh Tí Thổ. Mỗi hành đều được phân thành sáu lọai khác nhau, và sáu lọai hành riêng biệt đó là kết quả của sự kết hợp của 12 chi với sáu Can, chứ không kết hợp đủ mười Can, bởi vì Chi Dương thì chỉ kết hợp với Can Dương, Chi Âm thì kết hợp với Can Âm Theo nhạc điệu thì giống Cung thuộc Thổ, Chủy thuộc Hỏa, Thương thuộc Kim, Vũ thuộc Thủy, và Giốc thuộc Mộc. Đem phối hợp Can Chi từng năm với 5 âm trên, rồi lấy hành Âm đó sinh ra làm hành năm. Mỗi năm lại bị chi phối bởi 12 luật, mỗi luật chứa năm âm, vì vậy 5 âm thuộc 5 hành cơ bản biến thành 60 hành chi tiết của năm hành chính. Ví dụ hai năm đầu tiên là Giáp Tí và Ất Sửu mang âm Cung thuộc Thổ. Thổ sinh Kim, như vậy hai năm trên thuộc hành Kim, nhưng là Hải Trung Kim. Hành đó là hành nạp âm của hai năm Giáp Tí và Ất Sửu. Việc nạp âm cho vòng Giáp Tí phải tính tóan rất phức tạp, nên ngày nay người ta đều sử dụng bản tính toán hành nạp Âm của năm từ xưa để lại Xem thêm: Khóa Học Tử Vi GIẢI THÍCH NGŨ HÀNH NẠP ÂM Để giải thích phương pháp tìm ra hành ghi trên bảng đó, cổ nhân có giải thích như sau: Khí Kim sinh tụ phương Khôn, tức là cung Thân trên thiên bàn, đi sang Nam thành Hoả, qua Đông thành Mộc rồi trở về Bắc thành Thủy, rồi hoá Thổ về Trung Ương. Hành khí trên được sinh ra do sự phối hợp giữa Âm và Dương (thành ra ta cứ hai năm Dương va Âm thì có chung một hành, Dương ghi trước, Âm ghi sau) và theo nguyên tắc Âm Mẫu) Dương Chă) phối hợp cách bát sinh tử (con), nghĩa là sau tám năm thì có một hành mới được sinh ra theo qui tắc sinh ra như bên trên đã đề cập (Kim sinh rồi thì kế đến là Hỏa được sinh, rồi Mộc, Thủy, Thổ rồi lại sinh tiếp Kim theo chu kỳ khép kín). Ví dụ bắt đầu từ hai năm Giáp Tí (Dương) và Ất Sửu (Âm) ta có hành Kim, thì cứ cách 6 năm Nhâm Thân va Qúi Dậu ta cũng có hành Kim, sáu năm sau tức là năm Canh Thìn Tân Tỵ cung là hành Kim. Được ba lần hành Kim thì đến hành Hỏa. Như vậy Mậu Tí Kỷ Sửu là Hỏa, cách 6 năm là Bính Thân Đinh Dậu là Hỏa, cách 6 năm đến Giáp thìn Ất Tỵ là Hỏa. Sau 3 lần Hỏa thì đến Mộc. Như vậy Nhâm Tỵ, Qúi Sửu là Mộc, 6 năm sau Canh Thân Tân Dậu là Mộc, rồi Mậu Thìn Kỷ Tỵ là Mộc. Sau 3 lần Mộc là Thủy. Rồi sau ba lần Thủy là Thổ, tiếp tục làm như thế ta được các hành trên bảng lục Hoa giáp. Có sách ghi rõ ràng: Khí phát tụ phương Đông và đi về huớng tay mặt: Mộc truyền qua Hỏa, Hỏa truyền qua Thổ, Thổ truyền qua Kim, Kim truyền qua Thủy Âm thì khởi từ phương Tây đi về hướng tay trái, nghĩa là năm Âm thì khởi tại Kim, đi về hướng tay trái: Kim truyền qua Hỏa, Hỏa truyền qua Mộc, Mộc truyền qua Thủy, Thủy truyền qua Thổ Khí và Âm đi ngược chiều nhau thì mới sinh biến hoá Theo phép nạp âm, ứng theo nhạc luật, Can Chi đồng lọai thì lấy nhau, cách bát thì sinh con. Khởi tính theo nguyên tắc trên thì phải bắt đầu từ Giáp Tí và Giáp Ngọ. Giáp Tí và Ất Sửu đều thuộc Kim thượng nguồn Giáp Tí (Dương) lấy vợ là Ất Sửu (Âm) cách bát sanh con là Nhâm Thân thuộc Kim trung nguồn (Tử Giáp (???)là vị trí thứ nhất, đếm thuận đến vị trí thứ chin gọi là cách bát). Nhâm Thân và Qúi Dậu đều thuộc Kim trung nguồn, Nhâm Thân (Dương) lấy vợ Qúi Dậu (Âm), cách bát thì sanh cháu là Canh Thìn. Canh Thìn và Tân Tỵ đều là Kim hạ nguồn. Đến đây thì Kim tâm nguồn hết rồi nên đi về hướng tay trái truyền qua Hỏa ở phương nam. Canh Thìn và Tân Tỵ đồng lọai, đều là Kim hạ nguồn, lấy nhau cách bát truyền qua Mậu Tí là hành Hỏa thượng nguồn. Mậu Tí và Kỷ Sửu thì đồng lọai, đều thuộc Hỏa thựơng nguồn, lấy nhau, cách bát sinh con là Bính Thân. Bính Thân và Đinh Dậu thì đồng lọai, đều thuộc Hỏa trung nguồn lấy nhau, cách bát sanh cháu là Giáp Thìn. Giáp Thìn và Ất Ty đều là Hỏa hạ nguồn. Đến đây thì Hỏa tâm nguồn hết rồi nên đi về huớng tay trái truyền qua Mộc ở phương Đông. Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng Cứ theo nguyên tắc trên thì khi hết tâm nguồn lại đi về hướng tay trái, truyền qua (hết Mộc thì tới Thủy, hết Thủy thì tới Thổ), cho đến Bính Thìn và Đinh Tỵ thuộc Thổ hạ nguồn. Đi hết vòng ngũ hành này thì ta gọi là tiểu thành. Một, Mộc: Gan, mật, đầu, gáy, khớp xương, cơ bắp, mắt, thần kinh, tứ chi, tóc.
+ Giáp: Đầu, mật. + Ất: Gan, gáy. + Dần: cánh tay, tứ chi, mật, gân, mạch máu, lông tóc, huyệt phong môn. + Mão: Gan, ngực, mắt, tay, móng, gân. Hai, Hỏa: Tiểu tràng, tim, vai, máu huyết, kinh nguyệt, khuôn mặt, răng, lưỡi, bụng, thần kinh, mạch máu, huyết áp. + Bính: Vai, tiểu tràng. + Đinh: Tim, máu huyết. + Tị: mặt, răng, túi màng tim, tam tiêu (cách gọi của Đông Y, Thượng tiêu là lưỡi, thực quản, tim phổi; Trung tiêu là dạ dày; Hạ tiêu là ruột non, ruột già, thận và bàng quang), yết hầu. + Ngọ: Tim bụng, tiểu tràng, mắt, lưỡi, thần khí. Xem thêm: Xem Tử Vi hàng tháng Ba, Thổ: Lá lách, bao tử, sườn, bụng, lưng, ngực, phổi, dạ dày, da thịt, khối u. + Mậu: dạ dày, sườn ( thiên can ); lưng, phổi ( địa chi ) + Thìn: Lưng, ngực, gáy, vai, da thịt. + Kỷ: Lá lách, bụng. + Sửu: Bụng, bao tử, lá lách, bắp thịt. + Mùi: Lá lách, ngực, bao tử, bụng, miệng, môi, răng. + Tuất: Mệnh môn, ngực, gân, mông, cẳng chân, đầu gối, chân. Bốn, Kim: Phổi, đại tràng, gan, rốn, đùi, ho thanh, khí quản, mũi, da, trĩ, hệ thống hô hấp, xương cốt, răng. + Canh: Ruột, rốn. + Tân: Phổi, bắp đùi. + Thân: ho thanh, phổi, đại tràng, gân cốt, kinh lạc, âm thanh + Dậu: Phổi, mũi, da lông, tiếng. Năm, Thủy: Thận, Bàng quang, cẳng chân, chân, đầu, xương chậu, đường tiểu tiện, bộ phận sinh dục, lưng, tai, tử cung, túi tinh hoàn, hệ thống sinh dục, máu huyết, mồ hôi. + Nhâm: Bàng quang, cẳng chân. + Quý: Thận, chân, tinh dịch. + Tý: Bộ phận sinh dục, tai, eo lưng, tinh dịch, nước tiểu. + Hợi: Thận, đầu, bao tinh hoàn, tủy, tinh dịch. Xem thêm: Xem Tử Vi cho con Sáu, Cổ quyết: Giáp mật Ất gan Bính tiểu tràng, Đinh tim Mậu vị Kỷ lá lách. Canh là đại tràng Tân thuộc phổi, Nhâm hệ bàng quang Quý thận tàng. Tam tiêu cũng hướng gửi trong Nhâm, Bao lạc đồng quy nhập Quý phương. Giáp đầu Ất gáy Bính cầu vai, Đinh tim Mậu sườn Kỷ thuộc bụng. Canh là cuống rốn Tân thuộc đùi, Nhâm cẳng Quý chân từ một thân. Tý thuộc bàng quang, tai thủy đạo, Sửu là bụng ruột và lá lách. Dần mật, phát mạch cùng hai tay, Mão là mười ngón, trong là gan. Thìn thổ là loại da, vai, ngực, Tị mặt, răng, họng, mông, hậu môn. Ngọ hỏa tinh thần giữ đôi mắt, Mùi thổ dạ dày cách sống lưng. Thân kim đại tràng, kinh lạc, phổi, Dậu là tinh huyết tàng tiểu tràng. Tuất thổ mệnh môn, cẳng bàn chân, Hợi thủy là đầu cùng nang thận. Ngọ đầu Tị Mùi đều hai vai, Trái phải hai tay là Thìn Thân. Mão Dậu hai sường Dần Tuất cẳng, Sửu Hợi bàn chân Tý là âm ( bộ phận sinh dục). Càn tay Khôn bụng Khảm hai tai, Chấn chân Tốn đùi Cấn nhớ tay. Đoài miệng Ly mắt phân bát quái, Phàm xem bệnh tật theo chỗ này. ST lược dịch Tam Mệnh Thông Hội Xem thêm: Sinh con năm 2022 có tốt không? Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng. Người Babylon dùng lịch này đầu tiên từ mấy ngàn năm trước kỷ nguyên chúng ta. Những người dùng Âm lịch đầu tiên gồm người Ai Cập, Trung Hoa, Hébreux (Do Thái thời xưa). Hiện tại lịch musulman (Hồi giáo) và một số dân Phi châu cũng dùng âm lịch. Nước ta cũng vậy.
Vì phải bắt đầu một tháng lúc trăng mới mọc và chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... , số ngày không chẵn, nên họ dùng những tháng 29 và 30 ngày. 1. Nhuận của lịch là gì? Vì sao lại có nhuận? Nhuận là do chủ quan của người làm lịch đặt ra nhằm cho thời gian phù hợp với quy luật thiên nhiên. Dương lịch và âm lịch đều có nhuận. Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển của lịch sử loài người là quá trình tìm kiếm để chọn lọc những đơn vị thời gian đó thành những hệ đếm để phục vụ cho hoạt động xã hội. Lịch (âm lịch và dương lịch) là những bảng ghi thứ tự thời gian, chia chuỗi thời gian liên tục thành những đơn vị thời gian và sắp xếp chúng thành một hệ đếm phù hợp với nhu cầu của con người. Ta biết rằng trong Thế giới trời sao có 3 đơn vị thời gian thiên nhiên quan trọng, nó gắn liền với thế giới trần gian - một thế giới của muôn loài động vật rất phong phú và đa dạng. Ba đơn vị thời gian đó là: - Năm Mặt trời biểu thị chu kỳ thời tiết, tức là chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời có độ dài bằng 365,242198... ngày (gần 365,25 ngày). - Tháng Mặt trăng biểu thị chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... ngày. - Ngày là thời gian ánh sáng Mặt trời trở lại do nguyên nhân Trái đất tự quay quanh mình vừa tròn một vòng. Ba đơn vị thời gian này là bộ máy chỉ thời gian trong thái dương hệ của chúng ta không phải do con người tự đặt ra. Các nhà thiên văn khí tượng đã nhận thấy 3 đơn vị thời gian thiên nhiên này không thông ước với nhau, nghĩa là không tìm được một số nào chia hết cho cả 3 đơn vị. Vì vậy, nếu lấy ngày làm đơn vị thì tháng Mặt trăng và năm Mặt trời không phải là số ngày nguyên, mà có vô số số lẻ. Người làm lịch thì phải tính năm, tháng có bao nhiêu ngày. Bởi vậy những phần lẻ trên đây đã làm cho bài toán tính lịch trở thành hắc búa. Nếu bỏ phần lẻ đi thì tháng không đúng với tuần trăng, năm không đúng với mùa khí hậu; mà lịch thì phải lấy tròn. Do đó trong âm lịch phải có tháng thiếu (29 ngày), tháng đủ (30 ngày); trong dương lịch có tháng 30 ngày, tháng 31 ngày; riêng tháng hai là 28 ngày hoặc 29 ngày. Năm, phải có năm thường, năm nhuận (dài hơn). Ðây không phải là một quy luật thiên nhiên, mà là một quy luật chủ quan dùng thuật lấy thừa bù thiếu của người xếp lịch. Bởi vậy dương lịch và âm lịch đều có nhuận. Xem thêm: Xem lá số Tử Vi 2022 a. Nhuận của dương lịch Là để khắc phục phần lẻ của năm Mặt trời (0,242198... ngày) do chưa đưa vào để xếp lịch. Vì vậy cứ 4 năm dư ra 1 ngày, một thế kỷ dư ra gần một tháng... Ðể tránh sai sót này, người làm lịch đã quy ước trung bình 4 năm thêm 1 ngày vào tháng 2, tức là năm đó có 366 ngày (năm Nhuận) và tháng hai có 29 ngày. b. Nhuận âm lịch Là để khắc phục sự sai khác tháng Mặt trăng (tháng âm lịch) với quy luật thời tiết - chu kỳ thời tiết (năm dương lịch). Bởi vì, tháng âm lịch chỉ có 29-30 ngày, nên dẫn đến năm âm lịch chỉ có 354-355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch trung bình 11 ngày; hay nói cách khác là năm âm lịch đi nhanh hơn năm dương lịch là 11 ngày, 3 năm nhanh hơn 1 tháng, 9 năm nhanh hơn một mùa. Vì vậy, ngày đầu năm vào mùa Xuân thì 9 năm sau vào Hạ... Chính vì thế người đời xưa phải ăn Tết Nguyên Ðán vào đủ các loại hình thời tiết, không còn mang tính cổ truyền khí tiết của ngày tết đượm sắc Xuân mới. Ðể khắc phục tình trạng trên, người làm lịch đã phải tăng số ngày cho năm âm lịch bằng hình thức nhuận với quy ước là Thập cửu niên thất nhuận nghĩa là cứ 19 năm có 7 năm nhuận, năm nhuận âm lịch có 13 tháng. c. Năm nhuận theo lịch pháp Ðể đảm bảo đúng vào tiết xuân ngày Mồng Một Tết chỉ ở trong khoảng từ tiết Lập Xuân đến tiết Vũ Thủy, tức là từ ngày 21.01 đến 20.02 dương lịch. Nếu năm âm lịch nào (khi chưa tính thêm tháng nhuận) có ngày Mồng Một Tết năm sau sớm hơn này 21.01 dương lịch thì năm đó phải là năm nhuận. - Theo quy ước trên, qua năm 2001, ngày Mồng Một Tết Tân Tỵ nhằm vào ngày 24.01 dương lịch (hợp với quy ước). Do vậy, năm 2001 - Tân Tỵ là năm không có nhuận âm lịch (13 tháng). Ðể dễ nhớ, muốn biết năm nào là năm nhuận âm lịch, cứ lấy năm dương lịch tương ứng chia cho 19, nếu số dư là một trong 7 con số: 0, 3, 6, 8, 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó là năm nhuận. d. Tháng nhuận theo lịch pháp - Tháng âm lịch nào trong năm nhuận không có ngày Trung khí thì tháng ấy gọi là tháng nhuận, nghĩa là tháng gọi tên của tháng trước kề liền. - Nếu 1 hay 2 năm liền kề nhau có 2 tháng đều thiếu ngày Trung khí thì tháng trước là tháng nhuận, tháng sau không phải là tháng nhuận nữa. Xem thêm: Khóa Học Tử Vi 2. Tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay dương lịch? Hiện nay ở nước ta và một số nước khác trong khu vực Ðông Nam Á đang còn xuất bản và sử dụng hai loại lịch, đó là dương lịch và âm lịch. + Dương lịch là loại lịch theo Mặt trời, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là năm Mặt trời, tức là độ dài chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời. + Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là tháng Mặt trăng, tức là độ dài chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất. Theo Hán - Việt thì Mặt trời là Thái Dương, Mặt trăng là Thái Âm. Do vậy, lịch theo Mặt trời gọi là dương lịch, lịch theo Mặt trăng gọi là âm lịch. Vì tồn tại hai loại lịch như vậy và cứ mỗi lần đón mừng xuân mới của năm âm lịch lại là một dịp bàn tán xôn xao về tên của năm ấy. Người ta cho rằng nếu năm nào có nhuận thì năm đó sẽ là một năm mất mùa, thiên tai lắm, địch họa khôn lường... Vậy sự thực tên năm âm lịch, nhuận có phải do thượng đế, thần thánh sinh linh gì tạo ra như một số học thuyết của chủ nghĩa duy tâm đã truyền bá trong nhân dân ta? Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ đề cập đến việc đặt tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay theo dương lịch để cùng tham khảo. Từ thời xa xưa, con người vẫn tin rằng có một mối liên hệ huyền bí nào đó giữa vũ trụ và sự sống. Vì vậy, người thượng cổ đã xây dựng lên cả một kho tàng thần thoại lý thú về bầu trời sao ngoạn mục thể hiện trong các chuyện cổ Hy Lạp. Tất nhiên trong những chuyện hoang đường như vậy đã không thoát khỏi tư tưởng huyền bí mà vai trò thiêng liêng của thượng đế đã ngự trị trong các tôn giáo suốt thời gian dài. Từ thế kỷ XVI, khoa học thiên văn phát triển đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử của con người trong nhận thức thế giới trời sao. Trong những thế kỷ gần đây, người ta biết rằng Mặt trời là nguyên nhân tồn tại của sự sống và phát triển của loài người. Nhờ sự hiểu biết về thuyết chuyển động tương đối trong vật lý cơ học, con người mới khẳng định rằng Trái đất cùng với các hành tinh khác quay xung quanh Mặt trời tạo thành hệ Mặt trời và gọi chuyển động ấy là chuyển động biểu kiến của Mặt trời xung quanh Trái đất hay còn gọi là đường Hoàng Ðạo. Người phương Ðông chia đường Hoàng Ðạo ra làm 12 cung kể từ điểm Xuân Phân, qua Hạ Chí, đến Thu Phân và đến Ðông Chí để biểu thị các mùa khí hậu nóng, lạnh khác nhau như: xuân, hạ, thu, đông. Người phương Tây đặt tên ấy theo tên của các chòm sao như Ðại Hùng, Tiểu Vương, Thiên Vương, Tiên Nữ, Phi Mã... Các nhà cổ đại Trung Quốc lại đặt 12 cung trên theo chi, tượng trưng cho Trời là: Tý, Sửu, Dần, ...Tuất, Hợi. Họ kết hợp với 10 can, tượng trưng cho Ðất là: Giáp, Ất, Bính... Nhâm, Quý để đặt tên năm âm lịch theo nguyên tắc Can chi ký pháp, tức là ghép can với chi theo một trật tự thứ tự được thể hiện rõ trong thuật số tử vi. Thực ra tên năm âm lịch hàng năm chỉ là một quy ước của lịch pháp âm lịch mà nền văn minh cổ đại Trung Quốc đã dùng trong việc sắp xếp lịch trong các kỷ nguyên và được truyền sang nước ta trở thành lịch cổ truyền. Cho đến nay vẫn còn nhiều người cho rằng tên năm âm lịch có ảnh hưởng quyết định đến tương lai cuộc sống của mỗi con người, có năm ảnh hưởng đến chu kỳ thời tiết trong năm như: Năm Thìn nhiều bão, năm Mão mất mùa, năm Tý, năm Dần nhiều thiên tai, địch họa.... Xem thêm: Xem ngày ký hợp đồng Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay còn một số vùng quen dùng âm lịch để tính toán chỉ đạo sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều trường hợp bỏ lỡ thời vụ, đặc biệt vào những năm âm lịch có nhuận. Chính vì vậy, kể từ năm 1968, Chính phủ đã quyết định Nông lịch theo dương lịch và nước ta bắt đầu sử dụng loại âm lịch mới được tính toán theo múi giờ số 7 (Kinh độ 105 độ Ðông) đi qua Thủ đô Hà nội để thay thế cho loại âm lịch cũ được tính toán theo múi giờ số 8 (Kinh độ 120 độ Ðông) đi qua Thủ đô Bắc Kinh - Trung Quốc. Dương lịch ứng dụng trong nông nghiệp dựa vào 24 ngày Tiết (12 Tiết khí và Trung khí), mỗi Tiết khoảng 15-16 ngày, biểu thị thời vụ, thời tiết sát với từng vùng lãnh thổ của nước ta. Như vậy, chúng ta có thể nói đây là nét đặc biệt của mẫu người Tử Tham Mão Dậu. Nhưng chúng ta cũng nên phân biệt 2 mẫu người sau đây:
1. Mẫu người có khuynh hướng về tôn giáo mạnh hơn những người khác khi còn nhỏ, giống như một bản tính trời sinh. Đó là trường hợp chúng ta thấy những đứa bé lúc nhỏ theo cha mẹ đến chùa, nhà thờ, hoặc tham dự những lễ lạt, thờ cúng, v.v…Có những em bé làm theo như bổn phận, nhưng cũng có những đứa bé lại có ý thích thú, tự ý học thuộc kinh sách, tự ý đến chùa, đến nhà thờ để tham dự những sinh hoạt một cách tích cực… Và dần dần cái ý tưởng về tôn giáo ngày càng rõ ràng hơn những đứa bé khác cùng trang lứa... Khi lớn lên, tùy theo mỗi hoàn cảnh trải qua trong cuộc sống, nội tâm của họ phải chịu sự giằng co giữa đời và đạo khiến cho họ nhìn đời mà ít khi thấy màu hồng. Xem thêm: Luận giải Tử vi chuyên sâu Và tùy theo mức độ hướng về đời hay đạo, bên nào mạnh hơn, có nghĩa là còn tùy theo sự ảnh hưởng của các sao đi cùng với chính tinh Tử Tham. Có người thể hiện khuynh hướng tôn giáo một cách tiêu cực như thích làm việc xã hội, bỏ công bỏ của ra làm việc từ thiện, hoặc tích cực hơn thì đó là những người tu tại gia, và hơn thế nữa thì theo con đường tu hành ngay từ khi còn bé. Những biến chuyển này đều do tính trung hậu, phúc đức của Tử Vi mà ra. Nhưng ở Mão và Dậu, oái ăm thay Tử Vi lại ngồi chung với Tham Lang hãm địa. Đây là hình ảnh cho một cuộc đời khổ não. Bởi vậy dù đã bước vào con đường tu hành nhưng nợ trần vẫn chưa dứt. 2. Mẫu người Tử Tham Mão Dậu là lúc khởi đầu của cuộc đời, họ hoàn toàn chưa có một ý niệm mạnh mẽ gì về tôn giáo cả. Nhưng đến một lúc nào đó họ bị vấp ngã để rồi chính những sự đau đớn chua cay ở đời đã dẫn dắt họ đến với đạo. Nhưng vào được với đạo hay không thì còn tùy vào các sao đi cùng Tử Tham. Chẳng hạn nếu gặp Không Kiếp thì khả năng và sác xuất tu hành rất cao. Nếu gặp Xương, Khúc thì tâm còn vướng nặng chuyện của trần tục cho nên khó mà tu thành. Xem thêm: Xem quẻ Kinh Dịch trọn đời Ngoài ra nếu không đề cập đến phương diện tâm linh thì cuộc đời của những người Tử Tham Mão Dậu cũng ba chìm bảy nổi, thành bại thất thường từ cuộc sống vật chất cho đến vấn đề tình cảm lúc nào cũng đòi hỏi ở đương số một sự phấn đấu. Nhưng cuộc đời cũng buồn nhiều hơn vui, ít khi được xúng ý toại lòng. Tóm lại: Mẫu người Tử Tham Mão Dậu có một nét đặc biệt là có lòng tín ngưỡng rất mạnh ngay từ khi còn bé. Cuộc sống của họ bị giằng co giữa đời và đạo, điển hình như những người tu tại gia, tu xuất v.v… Điểm này có phần giống những người có Thiên Không thủ Mệnh, là những người tuy không bi quan, yếm thế như Tử Tham Mão Dậu mà họ chỉ hướng về tôn giáo mỗi khi gặp phải hoàn cảnh khó khăn, bị vấp ngã, hay lưng trời gãy cánh. Xem thêm: Mệnh Giản Hạ Thủy |
AuthorWrite something about yourself. No need to be fancy, just an overview. Archives
November 2021
Categories |